Giải đề thi Aufnahmetest Deutsch của STK Kiel

Đây là một bài thi Aufnahmetest của STK Kiel. Bài thi kéo dài trong 60 phút, cần trình độ tiếng Đức 400-600 tiếtkhông được phép dùng từ điển. Dưới đây là đề thi kèm theo lời giải mẫu để bạn tham khảo.

Đọc thêm:

Khóa học offline Ôn thi A1 theo cách hiệu quả tại Hà Nội kéo dài trong 3 tuần liên tục với 15 buổi nhằm xây dựng một sự chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi Start Deutsch 1 được tổ chức tại viện Goethe.

Ebook Ôn thi tiếng Đức B1 – Kỹ năng Viết dày 172 trang, cung cấp những lưu ý và gợi ý quan trọng khi làm bài thi Viết Goethe B1. Đi kèm là 20 đề mẫu kèm lời giải cụ thể.

Sách Ngữ pháp tiếng Đức theo cách dễ hiểu Version 2.0 dày 531 trang in màu 100%. Nội dung của sách bao gồm toàn bộ ngữ pháp tiếng Đức từ A1 đến C1 được sắp xếp theo 45 chương từ dễ đến khó.

Sách 3000 từ vựng tiếng Đức thông dụng dày 400 trang in màu 100% cung cấp 3000 từ vựng quan trọng và phổ biến trong cuộc sống hàng ngày cũng như thường xuyên xuất hiện trong các giáo trình dạy và học tiếng Đức.

Sách Bài tập Ngữ pháp tiếng Đức theo cách dễ hiểu dày 312 trang in màu 100%. Cuốn sách giúp bạn luyện tập thành thạo các dạng bài tập ngữ pháp tiếng Đức từ trình độ A1 đến C1.

Sách Ôn thi tiếng Đức theo cách hiệu quả – A1 dày 400 trang in trên giấy couché. Sách giúp người học vượt qua kỳ thi A1 bằng những hướng dẫn về cách giải đề thi một cách tỉ mỉ cũng như giúp rèn luyện tư duy làm bài thi một cách hiệu quả nhất.

Bài đọc hiểu (Lesetext)

Đừng bắt đầu đọc bài Text ngay vội. Bạn cần đọc Titel (tiêu đề) của bài Text để có thể hình dung ra nội dung bài Text sẽ nói về vấn đề gì. Bài Text có tiêu đề Weltsprachen, như vậy sẽ nói về vấn đề ngôn ngữ, cụ thể là các ngôn ngữ quốc tế, các ngôn ngữ phổ biến.

Sau đó bạn chuyển sang đọc phần câu hỏi.

Câu 1: Có từ khóa weltweite System, geradlinig weiter (Nói về sự phát triển tuyến tính của các hệ ngôn ngữ). Từ geradlinig khá khó nhưng nếu tinh ý bạn sẽ thấy nó là cách ghép của 2 từ gerade (thẳng) và Linie (đường). Vậy ở đây nói về sự phát triển đều, theo đường thẳng.

Câu 2: Có từ khóa Englisch, nicht mehr erste, Zukunft (Nói về tiếng Anh sẽ không phải là số một nữa)

Câu 3: Có từ khóa Spanisch, Arabisch, weniger (Nói về tiếng TBN và tiếng Ả rập sẽ ít người nói đi)

Câu 4: Có từ khóa aussterben (Nói về tình trạng tuyệt chủng của các ngôn ngữ)

Câu 5: Có từ khóa Englisch, nur Muttersprachlern (Tiếng Anh chỉ còn được nói bởi người bản xứ)

Câu 6: Có từ khóa: 1950, mehr als fünf % (Số lượng người nói tiếng Anh).

Từ 6 câu hỏi này, bạn có thể mường tượng một chút về nội dung bài đọc.

Sở dĩ phải làm như vậy, vì thời gian 60 phút rất gấp cho cả bài đọc, bài viết và 9 bài Grammatik. Nên bạn chỉ có thể đọc một lần và giải luôn 6 câu hỏi trong lúc đọc. Sẽ không có đủ thời gian cho lần đọc thứ 2. Bài đọc không phải là nơi để nghiền ngẫm ngữ pháp xem tại sao câu này lại dùng sollte mà không phải là soll, tại sao lại dùng sprechen von mà không phải sprechen über … Mà bài đọc là nơi để bắt thông tin, mà thông tin chủ yếu đến từ 2 nguồn duy nhất: Danh từ và động từ. Hãy tập trung vào chúng!

Chúng ta sẽ bắt đầu đọc và giải:

Câu 1: Từ khóa weltweite System, geradlinig weiter (Nói về sự phát triển tuyến tính của các hệ ngôn ngữ).

Vừa đọc, vừa dịch những ý cơ bản nhất của đoạn Text từ trên xuống, cho đến khi bắt được từ khóa thì dừng lại xem xét và dịch kỹ hơn.

Mình sẽ dịch bài Text theo kiểu những gì NÊN diễn ra trong đầu khi các bạn làm bài, nghĩa là không dịch toàn bộ mà sẽ lược bỏ hết những từ khó, chủ yếu dịch danh từ và động từ. Với cách đọc (và dịch) như vậy, mới đảm bảo cả về mặt tốc độ lẫn sự đọc hiểu chính xác.

Wer international Erfolg haben will, spricht englisch. Noch. In einigen Jahrzehnten allerdings dürfte das ganz anders aussehen. Denn die wachsende Dominanz der englischen Sprache wird es nicht geben. Davon jedenfalls ist der britische Sprach-Forscher David Graddol von der auf Sprachunterricht spezialisierten „English Company“ überzeugt.

Thành công thì cần tiếng Anh. Vài thập kỷ tới thì mọi chuyện sẽ khác. Vì sự thống trị của tiếng Anh sẽ không còn nữa. Câu sau bỏ luôn – Tất cả những câu kiểu như thấy tên ông này, ông kia phát biểu, trực tiếp bỏ qua đỡ mất thời gian.

„Das weltweite System der Sprachen hat einen kritischen Punkt erreicht“, schreibt der Sprachforscher in einem Fachmagazin. „Nach mehreren Jahrhunderten geradliniger Entwicklung kommt es derzeit sehr durcheinander.“

Đã thấy từ khóa đầu tiên: weltweite System. Hệ thống các ngôn ngữ đã đến điểm tới hạn -> Đây chính là bằng chứng đầu tiên để phản bác lại cái „geradlinig weiter“. Tới hạn rồi thì rõ ràng không thể phát triển tuyến tính được nữa. Tuy nhiên nếu bạn không hiểu nghĩa của kritischen Punkt thì cũng không sao. Tiếp tục đọc. Lại bỏ qua câu về ông kia. Sau nhiều thế kỷ của sự phát triển tuyến tính (chú ý Genitiv), giờ thì nó (es = System ở trên) đang đi vào hỗn loạn (durcheinander). Bằng chứng thứ 2 để phản bác lại cái „geradlinig weiter“: Hỗn loạn thì cũng không thể „tuyến tính“. Vậy bạn chỉ cần biết được nghĩa của 1 trong 2 từ kritischen Punkt hoặc durcheinander là có thể ghi câu 1: FALSCH.

Câu 2: Từ khóa Englisch, nicht mehr erste, Zukunft (Nói về tiếng Anh sẽ không phải là số 1 nữa)

Nếu để ý thì có thể đánh câu này RICHTIG ngay lập tức vì từ đầu bài Text đã có đoạn “Vì sự thống trị của tiếng Anh sẽ không còn nữa” -> Bằng chứng 1.

Tiếp tục đọc:

Schuld daran ist vor allem die weltweite Geburtenentwicklung. Gerade in den asiatischen Staaten legen die Bevölkerungszahlen stark zu – und setzen die englische Sprache unter Druck. Die Idee, Englisch würde sich zum globalen Dialekt entwickeln, ist längst veraltet.

Lỗi là do tỉ suất sinh. Dân số ở các quốc gia ở châu Á đang tăng và đặt tiếng Anh dưới sức ép. Hai câu này bạn không dịch được cũng không sao, và cũng không nên dịch vì nó không dính gì đến từ khóa. Ý tưởng tiếng Anh sẽ là phương ngữ toàn cầu, đã lỗi thời. -> Bằng chứng 2.

Schon heute liegt die englische Sprache, gemessen an der Zahl der Muttersprachler, nur noch auf Rang zwei. Der Spitzenplatz geht an China. Unangefochten: Über 1,1 Milliarden Menschen wachsen heutzutage mit der chinesischen Sprache in all ihren Variationen auf – dreimal mehr als die englischen Muttersprachler.

Tiếng Anh chỉ còn xếp hạng 2 -> Bằng chứng 3.

Vị trí số 1 là Trung Quốc -> Bằng chứng 4.

Hơn 1 tỷ người nói tiếng Trung, gấp 3 lần số người nói tiếng Anh -> Bằng chứng 5.

Kết luận: Câu 2: RICHTIG

Câu 3: Từ khóa Spanisch, Arabisch, weniger (Nói về tiếng TBN và tiếng Ả rập sẽ ít người nói đi)

Im Jahr 2050 reicht es für die englischsprachige Welt sogar nur noch für Platz drei – überholt von den beiden indoeuropäischen Sprachen Hindi und Urdu, die in Asien weit verbreitet sind und von Katar bis Nepal gesprochen werden. Englisch sprechen dann nur noch fünf Prozent der Weltbevölkerung – 100 Jahre zuvor waren es noch neun Prozent. Auch Spanisch und Arabisch werden bis 2050 aufgeholt haben und nur noch knapp hinter Englisch liegen.

Năm 2050, tiếng Anh chỉ còn xếp thứ 3 vì bị làm sao đó bởi tiếng Hindi và Urdu, thứ tiếng mà phổ biến ở châu Á. Chỉ còn 5% dân số thế giới nói tiếng Anh. 100 năm trước thì con số này là 9%.

Đã thấy từ khóa Spanisch und Arabisch: Tới 2050 thì tiếng TBN và tiếng Ả rập cũng sẽ làm sao đó và chỉ xếp sau một chút so với tiếng Anh -> Bằng chứng cho thấy tiếng TBN và tiếng Ả rập không hề „weniger Menschen sprechen“

Kết luận: Câu 3: FALSCH

Câu 4: Từ khóa aussterben (Nói về tình trạng tuyệt chủng của các ngôn ngữ)

Der Sprachforscher schätzt, dass von den derzeit 6000 Sprachen auf der Welt rund 90 Prozent die nächsten Jahrhunderte nicht überleben werden.

6000 ngôn ngữ hiện tại, 90% số đó sẽ không tồn tại trong những thế kỷ tiếp theo. Từ khóa đắt giá ở đây là nicht überleben = aussterben.

Kết luận: Câu 4: RICHTIG

Câu 5: Từ khóa Englisch, nur Muttersprachlern (Tiếng Anh chỉ còn được nói bởi người bản xứ)

Doch während vor allem ländlich geprägte Sprachen aussterben, entwickeln sich in den Städten ganz neue Sprachen, Mischformen aus den unterschiedlichen Idiomen der dort lebenden Menschen. Und auch für Englisch wird in der neusprachlichen Weltordnung noch Platz sein – wenn auch nur als erste Fremdsprache.

Trong khi những ngôn ngữ gì đó bị tuyệt chủng, thì trong những thành phố, các ngôn ngữ mới – là dạng pha trộn từ nhiều cái gì đó, vẫn phát triển. Trong trật tự thế giới của ngôn ngữ hiện đại, tiếng Anh vẫn có vị trí, dù chỉ như là một ngoại ngữ đầu tiên. -> Bằng chứng cho thấy tiếng Anh vẫn được sử dụng như một ngoại ngữ, chứ không phải chỉ được nói duy nhất bởi người bản xứ.

Kết luận: Câu 5: FALSCH

Câu 6: Từ khóa: 1950, mehr als fünf % (Nói về số lượng người nói tiếng Anh).

Chúng ta đã đọc qua đoạn này rồi.

Englisch sprechen dann nur noch fünf Prozent der Weltbevölkerung – 100 Jahre zuvor waren es noch neun Prozent.

Vào năm 2050 thì 5% dân số thế giới nói tiếng Anh. Nhưng 100 năm trước = năm 1950 thì con số đó là 9% -> Như vậy vào năm 1950 số lượng người nói tiếng Anh nhiều hơn 5% là đúng.

Kết luận: Câu 6: RICHTIG

Cuối cùng là vài từ vựng có thể bạn chưa biết, dành cho bạn nào muốn dịch lại bài Text hoàn chỉnh.

  • überzeugt ist: tin rằng
  • durcheinander: lộn xộn, hỗn loạn
  • Geburtenentwicklung: Tỉ suất sinh
  • zulegen: tăng lên
  • längst: cách đây từ lâu
  • veraltet: lỗi thời
  • Unangefochten: không thể tranh cãi
  • Variationen: Các biến thể
  • indoeuropäische Sprachen: Hệ ngôn ngữ Ấn-Âu
  • Katar: Qatar
  • Weltbevölkerung: Dân số thế giới
  • zuvor: trước đây
  • Überholen: vượt qua
  • Aufgeholt: bắt kịp
  • Ländlich: thuộc về nông thôn
  • Idiom: tiếng địa phương

Bài ngữ pháp (Grammatik)

Aufgabe 1

Đây là một bài ghép cặp câu. Do đó bước 1 phải đi tìm 2 câu có ý nghĩa liên quan đến nhau. Bước 2 cần suy nghĩ dùng liên từ nào cho thích hợp. Bạn có thể đọc lại bài viết về các câu phụ:

Ta xét từ trên xuống, xem có những câu nào dễ tìm ý nghĩa liên quan thì làm trước. Sau đó loại trừ dần dần các phương án cho các câu khó sau.

Man will gesund bleiben. (Muốn khỏe)

Dễ dàng thấy nó liên quan đến với câu: Man sollte viel Obst und Gemüse essen. (Nên ăn nhiều hoa quả và rau)

Đây là một điều kiện, nên ta dùng liên từ Wenn là thích hợp:

  • Wenn man gesund bleiben will, sollte man viel Obst und Gemüse essen

Dennoch hatte es eine halbe Stunde Verspätung. (Tuy nhiên nó vẫn bị trễ nửa tiếng)

Cũng dễ thấy liên quan đến: Das Flugzeug flog pünktlich ab (Máy bay cất cánh đúng giờ)

Đây là câu phụ chỉ sự nhượng bộ:

  • Obwohl das Flugzeug pünktlich abflog, hatte es dennoch eine halbe Stunde Verspätung

Ein Ausländer möchte in Deutschland studieren. (Người nước ngoài muốn học ở Đức)

Dann muss er ein Studentenvisum beantragen. (Thì phải làm đơn xin thị thực du học)

Lại một câu điều kiện đơn giản với Wenn:

  • Wenn ein Ausländer in Deutschland studieren möchte, muss er dann ein Studentenvisum beantragen.

Letztes Jahr fuhr ich mit dem Auto nach München (Năm ngoái tôi lái xe tới München)

Ich kam in einen zehn Kilometer langen Stau (Tôi đã bị tắc đường 10 km)

Cặp câu này cũng dễ thấy vì đều xuất hiện Präteritum. Nhiệm vụ giờ chỉ là tìm ra liên từ thích hợp. Đó là Als – liên từ điển hình để chỉ những hành động đã chấm dứt trong quá khứ:

  • Als ich letztes Jahr mit dem Auto nach München fuhr, kam ich in einen zehn Kilometer langen Stau

Có vẻ đã hết các cặp câu dễ phán đoán. Bây giờ chúng ta chỉ còn 3 cặp câu:

– Ich habe mich danach erkundigt

– Das Kind kann morgen nicht zur Schule gehen

– Ich habe es in der Schule gelernt

– Kann man dieses Fach an der FH studieren?

– Seine Mutter rief mich an

– Energie geht nicht verloren

Đối với các câu màu xanh. Xem như ta không biết nghĩa của erkundigtrief. Còn câu Ich habe es in der Schule gelernt thì rõ nghĩa: Tôi đã được học điều đó ở trường. Hãy thử xem, điều đó có thể là điều gì?

Das Kind kann morgen nicht zur Schule gehen (Đứa trẻ ngày mai không thể đi học): Vô lý, không phải là thứ có thể học được ở trường.

Kann man dieses Fach an der FH studieren? (Người ta có thể học ngành này ở FH?): Là một câu hỏi, là một thắc mắc, cũng không phải là thứ có thể học được ở trường.

Vậy chỉ còn: Energie geht nicht verloren (Năng lượng không tự nhiên mất đi): Là một kiến thức -> Hợp lý với một điều có thể học được ở trường.

Có thể dùng Kausalsatz – câu chỉ nguyên nhân trong trường hợp này:

  • Energie geht nicht verloren, weil ich es in der Schule gelernt habe (Năng lượng không tự nhiên mất đi, vì tôi đã được học điều đó ở trường)

Hai câu cuối thuần túy là chúng ta phải có vốn từ vựng:

sich erkundigen nach = hỏi về điều gì đó

  • Ich habe mich danach erkundigt, ob man dieses Fach an der FH studieren kann (Tôi đã hỏi, liệu rằng người ta có thể học ngành này ở FH hay không)

rufen an = rief an (Präteritum): gọi cho ai đó. Ngoài ra mối quan hệ giữa Kind và Mutter cũng là một dấu hiệu để đoán tốt.

  • Seine Mutter rief mich an, dass das Kind morgen nicht zur Schule gehen kann (Mẹ của đứa trẻ đã gọi cho tôi và báo rằng nó ngày mai không thể đến trường)

Aufgabe 2

Lưu ý: Sein đi với các động từ chỉ sự chuyển động và các động từ sein, werden, bleiben.

Xem lại bài:

Đáp án bài 2:

  • hat teilgenommen
  • hat abgeschlossen
  • hat abgebrochen
  • ist umgezogen (umziehen nach: chuyển từ chỗ đang ở đến sống ở nơi khác -> một sự chuyển động -> Dùng sein. Lưu ý: sich umziehen = thay quần áo -> Dùng haben)
  • ist geworden (Lưu ý: Động từ werden có hai dạng Partizip 2: Hoặc như là trợ động từ cho Perfekt -> worden. Hoặc như là một Vollverb với ý nghĩa đầy đủ là “trở thành” và có thể đứng độc lập -> geworden): Ở đây câu có một Vollverb đầy đủ với ý nghĩa “trở thành“: Ông đã trở thành nhà phát minh quan trọng nhất của nước Mỹ kể từ thời của Edison -> geworden.
  • Đề bài yêu cầu Perfekt Passiv: sein + P2 + worden. Rõ ràng ở đây worden đóng vai trò như một trợ động từ -> Đáp án: sind gekauft worden (Lưu ý: Seine Erfindungen – Số nhiều)

Aufgabe 3

Để giải bài 3 nhanh chóng, bạn có thể xem lại bài:

Đáp án bài 3:

  • Im (Sommer)
  • mit
  • nach
  • von 8 Uhr bis 18 Uhr
  • Am (Abend)
  • in (Rom)
  • über (sich über etwas informieren: nhận thông báo về điều gì đó)
  • um (bewerben um: ứng tuyển)
  • auf (warten auf: chờ đợi)
  • mit (anfangen mit: bắt đầu)

Aufgabe 4

Xem lại bài bị động:

Nếu câu có cả 2 loại tân ngữ trực tiếp + gián tiếp và đề bài không yêu cầu rõ phải chuyển bị động với tân ngữ nào -> Tự chọn 1 tân ngữ để chuyển.

Câu 1: Bị động ở thì hiện tại. Chọn tân ngữ gián tiếp dem Kranken để chuyển -> Sử dụng chủ ngữ giả es: Es wird dem Kranken frisches Obst ins Krankenhaus gebracht.

Câu 2: Bị động ở thì Perfekt: Sein Auto ist gestern repariert worden.

Câu 3: Bị động ở thì hiện tại + Modalverb: Reisen können in alle Länder der Erde im Büro gebucht werden. (Lưu ý Reisen là danh từ số nhiều)

Aufgabe 5

Xem lại bài:

Đáp án bài 5:

  • vorigen
  • natürliche
  • Ölquellen
  • dem
  • kleinen
  • Flusses
  • ölige
  • Dieses
  • wundertätiges
  • gute
  • Geschäfte
  • reichen
  • große
  • dem

Aufgabe 6

Xem lại bài

Đáp án bài 6:

  • Ich trinke oft Kaffee, aber heute möchte ich Tee.
  • Leg dich ins Bett, wenn du müde bist. (Câu điều kiện Konditionssatz)
  • Ich fahre jeden Morgen mit dem ersten Zug, damit ich pünktlich zur Arbeit komme. (Câu mục đích Finalsatz)
  • Die Arbeit war doch anstrengend, aber sie hat Spaß gemacht. (Ở đây sử dụng phụ từ: doch. Mình sẽ giải thích ở dưới)
  • Er konnte nicht kommen, denn er war krank. (Câu nguyên nhân Kausalsatz mà không làm thay đổi trật tự của động từ)
  • Er ist Nichtraucher, seit ich ihn kenne. (Câu phụ chỉ thời gian với seit: Anh ấy không hút thuốc, từ khi tôi quen anh ấy)

Giải thích về doch: Doch có 2 cách sử dụng

Phản đối lại 1 câu phủ định hoặc trả lời 1 câu hỏi phủ định:

  • Nein, bist du nicht -> Doch!
  • Hast du keinen Hunger? -> Doch, ich habe Hunger.

Phủ định lại chính ý nghĩ ban đầu của bản thân:

  • Ich habe morgen doch Zeit. (Mai tôi có thời gian, mặc dù tôi đã nghĩ là tôi sẽ không có thời gian vào ngày mai)
  • Der Film gefällt mir doch! (Mình cứ tưởng là mình sẽ không thích nó cơ chứ)
  • Max kommt doch nicht zur Party. (Thế mà mình cứ nghĩ là Max sẽ đến)

-> Do đó sử dụng doch cho câu Die Arbeit war doch anstrengend, aber sie hat Spaß gemacht với ý nghĩa: Cái công việc đó rất căng thẳng (mặc dù tôi nghĩ là nó chẳng căng thẳng chút nào), nhưng cô ấy đã rất vui.

Aufgabe 7

Xem lại bài:

Đáp án bài 7:

  • Sie hat ein anderes Zimmer gemietet, das in der Nähe ihres neuen Arbeitsplatzes liegt. (das thay thế cho Zimmer và ở cách Nominativ)
  • Sie wohnt jetzt in einem großen Mietshaus, dessen Bewohner meist ältere Menschen sind. (dessen thay thế cho Miethaus và ở cách Genitiv -> Những người dân của căn nhà đó)
  • Nur noch am Wochenende trifft sie ihre früheren Kollegen, mit denen sie sich gern unterhält. (denen thay thế cho Kollegen và ở cách Dativ do đi với giới từ mit)

Aufgabe 8

Xem lại bài:

Đáp án bài 8:

  • Wie alt bist du? (Nếu hỏi về bạn đã làm gì được bao lâu hoặc từ khi nào thì câu trả lời thường sẽ phải là Seit drei Jahrehoặc Schon drei Jahre. Do đó ở đây sẽ không dùng những từ để hỏi như Wie lange hay Wann)
  • Wann und wo hast du Deutsch gelernt ? (Hỏi cho thời gian: Vor meinem Studium và cho địa điểm: in Kiel)
  • Wo hast Du gewohnt ? (Hỏi ở thì quá khứ vì trong câu trả lời có nhắc đến 1 địa điểm đã từng ở qua: In Kiel)
  • Was machst du, wenn du dein Studium abgeschlossen hast? hoặc Was machst du, wenn du dein Studium beendet hast?
  • Welche beruflichen Pläne hast du nach deinem Studium? hoặc Was hast du vor nach deinem Studium zu machen?

Aufgabe 9

Bài điền vào chỗ trống, chủ yếu cần vốn từ và khả năng đoán ý của câu tốt:

  • möchte
  • ob
  • lieber (vì vế kia có vorziehe = thích cái gì hơn)
  • während
  • enge (hẹp)
  • bestanden
  • Welche
  • über (Để không làm biến đổi Jahre. Nếu dùng seit sẽ phải là seit zwei Jahren. Xem lại bài Giới từ với nhiều cách)
  • wen
  • Natürlich hoặc Es
  • leisten (vì ở đây có mir nên dùng cấu trúc: sich (Dativ) etwas leisten: đạt được cái gì đó, trong trường hợp này đạt được = mua được)
  • sich (sich (Dativ) etwas abgewöhnen: từ bỏ một cái gì đó – từ bỏ một thói quen)
  • vor
  • her (her = trước đâyMới cách đây có 3 tiếng)
  • warte
  • auf (chờ đợi sự trở về của cô ấy)

Khóa học offline Ôn thi A1 theo cách hiệu quả tại Hà Nội kéo dài trong 3 tuần liên tục với 15 buổi nhằm xây dựng một sự chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi Start Deutsch 1 được tổ chức tại viện Goethe.

Ebook Ôn thi tiếng Đức B1 – Kỹ năng Viết dày 172 trang, cung cấp những lưu ý và gợi ý quan trọng khi làm bài thi Viết Goethe B1. Đi kèm là 20 đề mẫu kèm lời giải cụ thể.

Sách Ngữ pháp tiếng Đức theo cách dễ hiểu Version 2.0 dày 531 trang in màu 100%. Nội dung của sách bao gồm toàn bộ ngữ pháp tiếng Đức từ A1 đến C1 được sắp xếp theo 45 chương từ dễ đến khó.

Sách 3000 từ vựng tiếng Đức thông dụng dày 400 trang in màu 100% cung cấp 3000 từ vựng quan trọng và phổ biến trong cuộc sống hàng ngày cũng như thường xuyên xuất hiện trong các giáo trình dạy và học tiếng Đức.

Sách Bài tập Ngữ pháp tiếng Đức theo cách dễ hiểu dày 312 trang in màu 100%. Cuốn sách giúp bạn luyện tập thành thạo các dạng bài tập ngữ pháp tiếng Đức từ trình độ A1 đến C1.

Sách Ôn thi tiếng Đức theo cách hiệu quả – A1 dày 400 trang in trên giấy couché. Sách giúp người học vượt qua kỳ thi A1 bằng những hướng dẫn về cách giải đề thi một cách tỉ mỉ cũng như giúp rèn luyện tư duy làm bài thi một cách hiệu quả nhất.

Tác giả

Các bình luận

Bình luận của bạn