Miêu tả biểu đồ (Grafik beschreiben) là một bài tập quen thuộc trong việc rèn luyện kỹ năng viết ở các trình độ cao (B1+, B2, C1).
Trước khi bạn có thể giải thích hay bình luận về một biểu đồ cho trước thì công việc đầu tiên cần làm đó là bạn cần phải mô tả các số liệu của biểu đồ một cách thật khoa học và chính xác.
Trong một biểu đồ có nhiều dữ liệu thì rõ ràng chúng ta không thể liệt kê hay mô tả hết toàn bộ các dữ liệu trong đó được vì số chữ trong mỗi bài viết đều bị giới hạn, bạn còn phải để dành số chữ cho các phần sau như giải thích, bình luận và kết luận.
Do đó, phải quan sát biểu đồ kỹ càng và chọn ra những gì tiêu biểu nhất, đáng để mô tả nhất, những dữ liệu mà dựa trên đó bạn có thể phát triển và giải thích.
Bài viết này nhằm cung cấp cho bạn những mẫu câu đơn giản nhưng vẫn đầy đủ, nhằm phục vụ mục đích miêu tả biểu đồ trong các bài thi viết tiếng Đức.
Đọc thêm:
Ebook Ôn thi Goethe B1 – Kỹ năng Viết và Nói dày lần lượt 172 trang và 207 trang, cung cấp những lưu ý và gợi ý quan trọng khi làm bài thi Viết & Nói Goethe B1. Đi kèm là 20 đề mẫu kèm lời giải cụ thể.
Sách Ngữ pháp tiếng Đức theo cách dễ hiểu Version 2.0 dày 531 trang in màu 100%. Nội dung của sách bao gồm toàn bộ ngữ pháp tiếng Đức từ A1 đến C1 được sắp xếp theo 45 chương từ dễ đến khó.
Sách 3000 từ vựng tiếng Đức thông dụng dày 400 trang in màu 100% cung cấp 3000 từ vựng quan trọng và phổ biến trong cuộc sống hàng ngày cũng như thường xuyên xuất hiện trong các giáo trình dạy và học tiếng Đức.
Sách Bài tập Ngữ pháp tiếng Đức theo cách dễ hiểu dày 312 trang in màu 100%. Cuốn sách giúp bạn luyện tập thành thạo các dạng bài tập ngữ pháp tiếng Đức từ trình độ A1 đến C1.
Sách Ôn thi tiếng Đức theo cách hiệu quả – A1 dày 400 trang in trên giấy couché. Sách giúp người học vượt qua kỳ thi A1 bằng những hướng dẫn về cách giải đề thi một cách tỉ mỉ cũng như giúp rèn luyện tư duy làm bài thi một cách hiệu quả nhất.
MỤC LỤC
Các mẫu câu cơ bản để miêu tả biểu đồ trong tiếng Đức
Các ví dụ mẫu áp dụng
Biểu đồ 1
© Erich Schmidt Verlag
Fotoquelle: http://www.daf.uni-mannheim.de/uploads/media/DSH_FSS09_TP_200609.pdf
Bạn có thể nhận thấy, trong biểu đồ này nói về tình hình dân số thế giới từ năm 1950 đến năm 2050. Nhưng dữ liệu về tổng dân số thế giới (Weltbevölkerung insgesamt – đường màu xanh lam trên cùng) không phải là trọng điểm. Mà trọng tâm ở đây chính là sự thay đổi đối lập về mặt xu thế giữa số lượng dân thành thị (städtische Bevölkerung) và số lượng dân ở nông thôn (ländliche Bevölkerung).
Do đó bạn hãy tập trung miêu tả các số liệu liên quan đến 2 nhóm này (cũng không cần phải mô tả hết mà chỉ chọn ra những gì bạn cho là đặc sắc nhất).
Bạn hãy xem một đoạn ví dụ mẫu sau đây với đa phần các mẫu câu được lấy từ các bảng (1-6) ở trên. Khi miêu tả biểu đồ cần phải chú ý đến việc sử dụng thì, bạn có thể để ý trong bài này mình sử dụng cả 3 thì: thì hiện tại (đối với những gì đang diễn ra), thì quá khứ (đối với những số liệu của những năm cũ) và thì tương lai (đối với những dữ liệu hướng đến từ năm 2020 trở đi).
Đoạn mở bài và dẫn nhập vào Thema:
Unsere Erde steht unter Einfluss von vielen Faktoren und der wichtigste Faktor ist die Bevölkerung. Durch die Grafik “Verstädterung 1950-2050” kann man sich einen allgemeinen Überblick über dieses Problem verschaffen.
Nêu ra thông tin chi tiết hơn về Thema cũng như thông tin về nguồn của dữ liệu. Đơn vị của toàn bộ dữ liệu là hàng tỷ (in Millarden):
Diese Grafik gibt Informationen über die Weltbevölkerung, die städtische Bevölkerung und die ländliche Bevölkerung. Die Daten stammen vom “United Nations Population Division”. Alle Angaben sind in Milliarden.
Chỉ ra xu hướng tăng chung của dân số ở các thành thị và điểm đáng chú ý (Auffällig) nằm ở khoảng thời gian 1980 đến 2010, dân số tăng nhanh gấp đôi:
Bis heute steigt die Zahl der städtischen Bevölkerung kontinuierlich. Auffällig ist, dass diese Zahl sich von 1980 bis 2010 fast verdoppelt hat. In der Zukunft wird diese Zahl sich noch weiter erhöhen.
Ngược lại tình hình dân số tại nông thôn lại phân ra 3 chu kỳ rõ rệt. Chu kỳ tăng từ 1950 đến 2010, chu kỳ ổn định từ 2010 đến 2020 và chu kỳ giảm từ 2020 đến 2050:
Der Anteil der ländlichen Bevölkerung hat auch von 1,8 Millarden 1950 auf 3,4 Milliarden 2010 zugenommen. Von 2010 bis 2020 wird dieser Anteil unverändert bleiben. Interessant ist, dass dieser Anteil von 2020 bis 2050 kontinuierlich fallen wird.
Biểu đồ 2
Đây là một biểu đồ nói về bức tranh gia đình ở Đức năm 2008. Số lượng các cặp vợ chồng chỉ có từ 1 đến 2 con khá tương đồng nên bạn có thể gộp lại để miêu tả chung trong một câu. Điểm nhấn cần mô tả đặc biệt đó là số lượng vượt trội của các cặp vợ chồng không có con (Paare ohne Kinder). Ngoài ra, số lượng của các ông bố / bà mẹ đơn thân (Alleinerziehende) cũng không nhỏ và cần được liệt kê.
Die Familie ist ein sehr wichtiges Merkmal unserer Gesellschaft. Anhand der Grafik “Deutsches Familienbild im Jahr 2008” erhalten wir Informationen über das Thema “Familie in Deutschland”. Die Zahlen sind in Tausend Personen angegeben.
Die Zahl der Paare mit einem Kind und mit zwei Kindern ist ziemlich gleich: 4,4 Mio. und 3,7 Mio. Auffällig ist, dass die Zahl der Paare ohne Kinder an erster Stelle mit 11,5 Mio. steht. Außerdem gibt es auch viele Alleinerziehende mit Kindern und nämlich 2,6 Mio.
Biểu đồ 3
Biểu đồ này là một khảo sát về những biện pháp mà những người dân Đức thực hiện để bảo vệ môi trường. Trong biểu đồ bạn có thể thấy có 6 dữ liệu nhưng chúng ta không cần liệt kê hết mà có thể chỉ cần chia làm 3 nhóm để liệt kê như sau:
Nhóm 1 là vị trí đầu bảng đối với biện pháp bảo vệ môi trường mà nhiều người Đức áp dụng nhất (87% người Đức bảo vệ môi trường bằng cách tiết kiệm năng lượng trong nhà của mình – Energie im Haushalt sparen).
Nhóm 2 là nhóm ở giữa bao gồm những biện pháp bảo vệ môi trường mà có từ 60% đến 70% người Đức áp dụng như hạn chế sử dụng ô tô cá nhân, hạn chế việc sử dụng nhiệt lượng trong nhà cũng như mua các sản phẩm tiết kiệm năng lượng.
Nhóm 3 là nhóm xếp cuối bao gồm những biện pháp bảo vệ môi trường mà có ít hơn 40% người Đức áp dụng như hạn chế đi du lịch bằng máy bay cũng như không mua các loại rau quả đến từ những nước xa xôi.
In den letzten Jahrzehnten hat die Umweltverschmutzung stark zugenommen, so dass immer mehr Menschen erkennen, dass der Umweltschutz notwendig ist. Die folgende Grafik zeigt, zu welchen Umweltschutzmaßnahmen die Deutschen bereit sind. Alle Angaben sind in Prozent.
87% der Deutschen sparen Energie im Haushalt, bis zu 70% fahren weniger mit dem eigenen Auto, kaufen Energiesparprodukte oder schränken das Heizen in der Wohnung ein. Weniger als 40% der Deutschen sind bereit, auf Flugreisen oder Obst und Gemüse aus fernen Ländern zu verzichten.
Ebook Ôn thi Goethe B1 – Kỹ năng Viết và Nói dày lần lượt 172 trang và 207 trang, cung cấp những lưu ý và gợi ý quan trọng khi làm bài thi Viết & Nói Goethe B1. Đi kèm là 20 đề mẫu kèm lời giải cụ thể.
Sách Ngữ pháp tiếng Đức theo cách dễ hiểu Version 2.0 dày 531 trang in màu 100%. Nội dung của sách bao gồm toàn bộ ngữ pháp tiếng Đức từ A1 đến C1 được sắp xếp theo 45 chương từ dễ đến khó.
Sách 3000 từ vựng tiếng Đức thông dụng dày 400 trang in màu 100% cung cấp 3000 từ vựng quan trọng và phổ biến trong cuộc sống hàng ngày cũng như thường xuyên xuất hiện trong các giáo trình dạy và học tiếng Đức.
Sách Bài tập Ngữ pháp tiếng Đức theo cách dễ hiểu dày 312 trang in màu 100%. Cuốn sách giúp bạn luyện tập thành thạo các dạng bài tập ngữ pháp tiếng Đức từ trình độ A1 đến C1.
Sách Ôn thi tiếng Đức theo cách hiệu quả – A1 dày 400 trang in trên giấy couché. Sách giúp người học vượt qua kỳ thi A1 bằng những hướng dẫn về cách giải đề thi một cách tỉ mỉ cũng như giúp rèn luyện tư duy làm bài thi một cách hiệu quả nhất.
Về Topic này, anh nên có những cái Grafik cụ thể thì nó sẽ hay và mang tính áp dụng cao hơn ạ. Ví dụ: Về việc so sánh biểu đồ có mang tính xu hướng, và so sánh biểu đồ không mang tính xu hướng ạ!
Hallo Hiển 😀 Hôm nay vào blog để comment cơ à. Cảm ơn em nhé, anh mới thêm vài ví dụ nữa vào bài viết 🙂
Tình cờ thấy blog của a Đạt Trần trên facebook. Cám ơn a vì những thông tin rất hữu ích. Em là hậu bối của a học khoá 11.
Chương trình hợp tác đào tạo quốc tế của BKHN sau một thời gian gián đoạn (từ khoá 4 đến khoá 9) thì hiện tại các khoá 10 và 11 đã có rất nhiều sinh viên sang được Đức cụ thể là khoá 10 có 3 sinh viên và khoá 11 hiện tại đã có 5 sinh viên. Hi vọng là một ngày gần nhất có thể gặp a tại Hannover 😀
Hallo em ^^ Anh rất bất ngờ và rất vui khi được gặp lại người cùng trường. Ja, từ thời anh thì chương trình vẫn còn gọi tên là ITP, sau này anh mới biết là đã đổi thành viện SIE. Chương trình hoạt động hiệu quả cũng là điều rất đáng mừng. Chúc em mọi việc suôn sẻ và hy vọng sớm gặp em tại nước Đức, lúc nào nếu rảnh vào kết bạn trên fb với anh nhé 😀
anh đạt ơi anh có thể làm thêm một bài viết tương tự như thế này nhưng về Statistik được không vậy ạ. Em xin cảm ơn ạ
Hi em, ý em là về “Statistik beschreiben”? Nếu là như vậy anh thấy các bước cũng khá tương đồng với Grafik/Diagramm beschreiben mà nhỉ. Hay tại anh chưa hiểu ý em lắm? 😀
dạ em cũng thấy giống anh , nhưng mà lúc em làm đề mẫu của stk greifswald thì trong đề có ghi là 3 wichtige Informationen anh ạ , nhưng mà em mông lung quá không biết đưa ra 3 tiêu chí nào là quan trọng anh ạ
À, anh vừa xem qua. Chính xác thì đây cũng là một bài miêu tả biểu đồ với các số liệu cụ thể. Họ bắt em đánh giá các dữ liệu này và hỏi em đâu sẽ là các thông tin quan trọng cần phải nêu ra? Thông thường thì bao giờ số liệu chiếm nhiều nhất và ít nhất cũng sẽ là các thông tin quan trọng cần được nhắc đến. Vậy là em có thể nêu 2 Infor quan trọng là: Sử dụng Internet để “Kontaktpflege mit Freunden” chiếm nhiều nhất với 78% và sử dụng Internet để “Gewinnen neuer Kunden/Finden eines Lebenspartners/ Suche nach erotischer Abwechslung” cùng chiếm vị trí thấp nhất chỉ với 4%. Thông tin quan trọng thứ 3 có thể đưa ra là vị trí số hai với 41% thuộc về những người dùng Internet để “Austausch zu gleichen Interessen”.
https://www.uni-greifswald.de/fileadmin/uni-greifswald/4_International/4.1_Incomings/4.1.1_Studium_und_Studiumsvorbereitung/Studienkolleg/Beispiel_AT.pdf
Thưa thầy cho em hỏi sự khác biệt giữa Sich Vorstellen và Dir(Dativ) Vorstellen không ạ
Hallo em, sich (Akkusativ) vorstellen có nghĩa là giới thiệu: Ich stelle mich vor: Tôi giới thiệu bản thân. Sich (Dativ) vorstellen có nghĩa là tưởng tượng: Ich stelle mir vor: Tôi đang tưởng tượng. Vorstellen đi với đại từ nhân xưng Dativ (ko còn sich): Ich stelle dir meine Freundin vor: Tôi giới thiệu với bạn bạn gái của tôi.
Dạ em chào anh Dat , that su phai noi may bai anh viet rat huu ich va cach hanh van vo cung tron luon . Em cam on anh vi da cho ra nhung bai viet chat luong giup ng hoc tieng uc nhu tui em rat nhieu. Ben canh do, anh co the share nhung tip lam de thi C1 dc ko a? Em thay anh co nhung bai mau b1, b2 rat ok lam luon. Anh co the lam 1 bai tuong tu dc ko a. Em cam on anh nhieu lam luon
@VO VAN ANH: Cảm ơn em, có thời gian anh sẽ sắp xếp viết thêm ^^
Anh ơi, anh có thể hướng dẫn thêm phần Situation in Heimatland và Meinung đc ko ạ? Em cảm ơn ạ.