Trong tiếng Đức, thông thường các giới từ được chia thành 3 loại như sau:
- 8 giới từ đi với cách 3 Dativ (Präpositionen mit Dativ): ab, aus, bei, mit, nach, seit, von, zu.
- 6 giới từ đi với cách 4 Akkusativ (Präpositionen mit Akkusativ): durch, für, gegen, ohne, um, bis.
- 9 giới từ đi với cả cách 3 Dativ lẫn cách 4 Akkusativ (Wechselpräpositionen): an, auf, in, vor, neben, hinter, unter, über, zwischen.
Tuy nhiên, có một cách chia khác cũng rất quen thuộc đó là chia giới từ thành từng nhóm theo ý nghĩa bản thân những giới từ đó. Chúng ta có 2 nhóm lớn, đó là:
- Nhóm giới từ chỉ thời gian (Temporale Präpositionen)
- Nhóm giới từ chỉ địa điểm (Lokale Präpositionen)
Với cách chia thứ hai này thì mỗi nhóm sẽ có thể bao gồm cả những giới từ đi với Dativ, Akkusativ trộn lẫn nhau.
Chúng ta sẽ đi tìm hiểu trước hết 2 nhóm giới từ chỉ thời gian và địa điểm. Sau đó sẽ xem xét đến 3 nhóm giới từ đi với Dativ, Akkusativ và Wechselpräpositionen.
Đọc thêm:
Bộ E-Book Ôn thi Goethe A2 / B1 cung cấp những lưu ý và gợi ý quan trọng khi làm bài thi Goethe A2 / B1. Đi kèm là các đề mẫu kèm lời giải cụ thể và dễ hiểu.
Sách Ngữ pháp tiếng Đức theo cách dễ hiểu Version 2.0 dày 531 trang in màu 100%. Nội dung của sách bao gồm toàn bộ ngữ pháp tiếng Đức từ A1 đến C1 được sắp xếp theo 45 chương từ dễ đến khó.
Sách 3000 từ vựng tiếng Đức thông dụng dày 400 trang in màu 100% cung cấp 3000 từ vựng quan trọng và phổ biến trong cuộc sống hàng ngày cũng như thường xuyên xuất hiện trong các giáo trình dạy và học tiếng Đức.
Sách Bài tập Ngữ pháp tiếng Đức theo cách dễ hiểu dày 312 trang in màu 100%. Cuốn sách giúp bạn luyện tập thành thạo các dạng bài tập ngữ pháp tiếng Đức từ trình độ A1 đến C1.
Sách Ôn thi tiếng Đức theo cách hiệu quả – A1 dày 400 trang in trên giấy couché. Sách giúp người học vượt qua kỳ thi A1 bằng những hướng dẫn về cách giải đề thi một cách tỉ mỉ cũng như giúp rèn luyện tư duy làm bài thi một cách hiệu quả nhất.
MỤC LỤC
- Giới từ chỉ thời gian (Temporale Präpositionen)
- Cách đọc năm
- Khi đọc ngày tháng, có thể đọc thẳng tên tháng hoặc đọc theo số thứ tự
- Khi số thứ tự từ 19 trở xuống sử dụng đuôi -t. Khi số thứ tự từ 20 trở lên sử dụng đuôi -st.
- Với những số thứ tự 6, 26, 36 … thì “sechs” được viết đầy đủ với chữ cái “s” ở cuối.
- Nhưng riêng số thứ tự 16 thì “sechs” sẽ không có “s” ở cuối.
- Với những số thứ tự 21, 31, 41 … thì “eins” sẽ không có “s” ở cuối.
- Giới từ chỉ địa điểm (Lokale Präpositionen)
- 8 giới từ đi với cách 3 Dativ (Präpositionen mit Dativ): ab, aus, bei, mit, nach, seit, von, zu
- 6 giới từ đi với cách 4 Akkusativ (Präpositionen mit Akkusativ): durch, für, gegen, ohne, um, bis
- 9 giới từ đi với cả cách 3 Dativ lẫn cách 4 Akkusativ (Wechselpräpositionen): an, auf, in, vor, neben, hinter, unter, über, zwischen
- Cách viết liền giới từ và quán từ
Giới từ chỉ thời gian (Temporale Präpositionen)
Trước hết chúng ta sẽ nói về những giới từ chỉ từng đơn vị thời gian cụ thể theo mức độ giảm dần tính theo độ lớn:
Có 2 cách:
- Không dùng giới từ:
- Dùng giới từ in đi kèm với Jahr:
Đó là 2 cách dùng để chỉ năm phổ biến nhất. Ngoài ra, còn có một số cách viết khác rất ít phổ biến, bạn nên hạn chế dùng như: Im Jahre 2017, in 2017.
-> Dùng giới từ in ở cách 3 Dativ
Vì các mùa hay các tháng đều mang giống đực, nên chúng ta sẽ có in dem = im
Xuân, hạ, thu, đông: Im Frühling, im Sommer, im Herbst, im Winter
Tháng 1 đến tháng 12: Im Januar, im Februar, im März, im April, im Mai, im Juni, im Juli, im August, im September, im Oktober, im November, im Dezember
-> Dùng giới từ an ở cách 3 Dativ
Vì các ngày thứ hay các buổi đều mang giống đực, nên chúng ta sẽ có an dem = am
Thứ Hai đến Chủ Nhật: Am Montag, am Dienstag, am Mittwoch, am Donnerstag, am Freitag, am Samstag, am Sonntag.
Các buổi sáng, sáng muộn, trưa, chiều, tối: Am Morgen, am Vormittag, am Mittag, am Nachmittag, am Abend.
Lưu ý:
- Trạng từ “morgen” không viết hoa sẽ mang ý nghĩa “ngày mai” và không cần giới từ “an” đi kèm như “am Morgen”.
- Riêng buổi đêm mang giống cái “die Nacht“ do đó cách dùng giới từ cũng có chút thay đổi, chúng ta sẽ dùng giới từ in: in der Nacht.
-> Dùng giới từ um ở cách 4 Akkusativ
- 9:00: Um 9 Uhr
- 2:30: Um halb drei
- 1:15: Um viertel nach eins
- 8:45: Um viertel vor neun
- 11:20: Um zwanzig nach elf
- 9:50: Um zehn vor zehn
Lưu ý:
- Khi nói về thời điểm nửa đêm (Mitternacht), chúng ta cũng sử dụng giới từ um: um Mitternacht.
Ngoài in, an, um chúng ta còn có những giới từ và cụm giới từ chỉ thời gian sau đây:
Mang ý nghĩa “cho đến”. Diễn tả thời gian sẽ kết thúc ở một mốc cụ thể nào đó
Mang ý nghĩa “kể từ”. Diễn tả thời gian sẽ bắt đầu từ một mốc cụ thể nào đó.
Mang ý nghĩa giữa 2 mốc thời gian.
Mang ý nghĩa trước một mốc thời gian hoặc một sự kiện nào đó.
Mang ý nghĩa sau một mốc thời gian hoặc một sự kiện nào đó.
Mang ý nghĩa “từ”. Diễn tả sự kiện đã bắt đầu trong quá khứ và vẫn đang tiếp tục diễn ra ở hiện tại
Mang ý nghĩa “từ – đến”.
Mang ý nghĩa “từ – đến”. Nhưng chỉ sử dụng cho những mốc thời gian có ngày tháng cụ thể.
Cách đọc năm
Đối với các năm trong khoảng 1000-1099: Sử dụng tausend.
- 1050: Eintausendfünfzig
Đối với các năm trong khoảng 1100-1999: Sử dụng hundert.
- 1999: neunzehnhundertneunundneunzig
Đối với các năm trong khoảng 2000-2099: Sử dụng tausend.
- 2017: zweitausendsiebzehn
Đối với các năm trong khoảng 2100-2999: (Dự kiến có thể) quay lại sử dụng hundert.
- 2140: Einundzwanzighundertvierzig.
Khi đọc ngày tháng, có thể đọc thẳng tên tháng hoặc đọc theo số thứ tự
- 10.02: Am zehnten Februar = am zehnten Zweiten
- 30.01: Am dreißigsten Januar = am dreißigsten Ersten
Khi số thứ tự từ 19 trở xuống sử dụng đuôi -t. Khi số thứ tự từ 20 trở lên sử dụng đuôi -st.
Ví dụ:
- am elften; am siebzehnten …
- am zwanzigsten; am einunddreißigsten …
Với những số thứ tự 6, 26, 36 … thì “sechs” được viết đầy đủ với chữ cái “s” ở cuối.
- am sechsten, am sechsundzwanzigsten, am sechsunddreißigsten …
Nhưng riêng số thứ tự 16 thì “sechs” sẽ không có “s” ở cuối.
- am sechzehnten
Với những số thứ tự 21, 31, 41 … thì “eins” sẽ không có “s” ở cuối.
- am einundzwanzigsten, am einunddreißigsten, am einundvierzigsten …
Giới từ chỉ địa điểm (Lokale Präpositionen)
Nhóm giới từ này trả lời cho 3 câu hỏi: Wohin? (Đến đâu?), Wo? (Ở đâu?) và Woher? (Từ đâu?)
Wohin? (Đến đâu?)
Đối với những từ loại không đi kèm quán từ như tên riêng của các thành phố, đất nước như:
- nach Berlin fliegen, nach Vietnam fahren
Hoặc những trạng từ chỉ phương hướng như:
- nach links / nach rechts abbiegen (rẽ trái, rẽ phải)
Đối với tên những đất nước có đi kèm quán từ như:
- in die USA / in die Schweiz / in die Türkei fliegen
Hoặc những danh từ địa lý mang tính chất một vùng đất như:
- in die Berge (tới vùng núi) / in den Westen (tới miền tây) / in ein fremdes Land (tới một vùng đất lạ) / in den Park (đi vào trong công viên), in den Wald (đi vào trong rừng)
Đối với những đối tượng không mang tính chất địa lý như người, công ty, các hoạt động:
- zu dir (tới chỗ bạn), zur Schule (tới trường), zum Arzt (tới chỗ bác sĩ), zum Picknick (đi chơi dã ngoại), zu Nina (tới chỗ Nina)
Đối với những khu vực liên quan đến nước như:
- ans Meer (đi tới biển), an den Strand (đi tới bãi biển)
Đối với Platz và Markt:
- auf den Tennisplatz gehen (tới sân Tennis), auf den Fußballplatz gehen (tới sân bóng đá), auf den Markt gehen (đi đến khu chợ).
Lưu ý với Supermarkt ta lại sử dụng giới từ in:
- in den Supermarkt gehen (đi vào trong siêu thị)
Một số lưu ý về sự khác biệt giữa:
- zu và in
- nach và bis
- Ngoại lệ:
Wo? (Ở đâu?)
Đối với thành phố, đất nước:
- in Berlin, in Vietnam
Và những khoảng không gian:
- im Haus (ở trong nhà), im Supermarkt (ở trong siêu thị), im Wald (ở trong rừng), im Park (ở trong công viên), im Garten (ở trong công viên), im Schwimmbad (ở trong bể bơi), in den Bergen (ở trong vùng núi)
Đối với người:
- bei dir (ở chỗ bạn), bei Lisa (ở chỗ Lisa), beim Chef (ở chỗ ông sếp), beim Arzt (ở chỗ bác sĩ).
Đối với những khu vực liên quan đến nước như:
- am Meer (ở biển), am Strand (tại bãi biển).
Đối với Platz và Markt:
- auf dem Tennisplatz (tại sân Tennis), auf dem Fußballplatz (tại sân bóng đá), auf dem Markt (tại khu chợ).
Lưu ý với Supermarkt ta lại sử dụng giới từ in:
- im Supermarkt (trong siêu thị).
Ngoại lệ:
- zu Hause (ở nhà)
Woher? (Từ đâu?)
Đối với đất nước và thành phố:
- aus Deutschland kommen (đến từ nước Đức), aus Berlin (từ Berlin)
Với những danh từ còn lại, không phải tên thành phố và đất nước như:
- vom Strand (từ bãi biển), von Nina (từ chỗ Nina), vom Tennisplatz (từ sân Tennis), vom Arzt (từ chỗ bác sĩ)
Lưu ý:
Một số địa điểm có thể dùng cả với aus và von như Schule:
- Er kommt aus der Schule. (Nó đã học cả ngày ở trường, giờ thì nó vừa từ trường về)
- Er kommt von der Schule. (Sáng nay nó có đến trường nhưng không vào mà quay về nhà. Nó vừa từ trường về đấy)
Bây giờ chúng ta sẽ xem xét đến 3 nhóm giới từ đi với Dativ, Akkusativ và Wechselpräpositionen. Chúng ta sẽ nhắc lại cách dùng đã trình bày ở trên cho mỗi giới từ và bổ sung thêm các cách dùng mới nếu có cho từng giới từ đó.
8 giới từ đi với cách 3 Dativ (Präpositionen mit Dativ): ab, aus, bei, mit, nach, seit, von, zu
Mang ý nghĩa “kể từ”. Diễn tả thời gian sẽ bắt đầu từ một mốc cụ thể nào đó.
Mang ý nghĩa “từ đâu” đối với đất nước và thành phố:
- aus Deutschland kommen (đến từ nước Đức), aus Berlin (từ Berlin)
Mang ý nghĩa “từ đâu” đối với đồ vật:
Mang ý nghĩa làm từ vật liệu gì:
Chỉ vị trí đối với người:
- bei dir (ở chỗ bạn), bei Lisa (ở chỗ Lisa), beim Chef (ở chỗ ông sếp), beim Arzt (ở chỗ bác sĩ).
Mang ý nghĩa ở gần đâu đó:
Mang ý nghĩa “với ai”:
Mang ý nghĩa “bằng phương tiện giao thông nào”:
Mang ý nghĩa “bằng vật dụng gì”:
Sau một mốc thời gian hoặc một sự kiện nào đó:
Mang ý nghĩa đến đâu đối với những từ loại không đi kèm quán từ như tên riêng của các thành phố, đất nước như: nach Berlin fliegen, nach Vietnam fahren hoặc những trạng từ chỉ phương hướng như: nach links / nach rechts abbiegen (rẽ trái, rẽ phải)
Mang ý nghĩa “từ”. Diễn tả sự kiện đã bắt đầu trong quá khứ và vẫn đang tiếp tục diễn ra ở hiện tại
Mang ý nghĩa từ đâu với những danh từ không phải tên đất nước, thành phố:
- vom Strand (từ bãi biển), von Nina (từ chỗ Nina), vom Tennisplatz (từ sân Tennis), vom Arzt (từ chỗ bác sĩ).
Mang ý nghĩa chỉ sự sở hữu :
Mang ý nghĩa “tới đâu” đối với người, công ty, các hoạt động như:
- zu dir (tới chỗ bạn), zur Schule (tới trường), zum Arzt (tới chỗ bác sĩ), zum Picknick (đi chơi dã ngoại), zu Nina (tới chỗ Nina)
6 giới từ đi với cách 4 Akkusativ (Präpositionen mit Akkusativ): durch, für, gegen, ohne, um, bis
Dùng để miêu tả hành động đi xuyên qua một cái gì đó:
Mang ý nghĩa “cho”:
Mang ý nghĩa có sự va chạm, đâm thẳng vào vật gì đó:
Dùng để ước lượng một khoảng thời gian:
Mang ý nghĩa chống lại:
Mang ý nghĩa “không” hoặc “thiếu” cái gì đó:
Dùng để chỉ giờ chính xác:
Mang ý nghĩa đi vòng quanh cái gì đó:
Mang ý nghĩa “cho đến”. Diễn tả thời gian sẽ kết thúc ở một mốc cụ thể nào đó:
Mang ý nghĩa “đến đâu” và nơi đó mang tính chất chỉ là nơi trung chuyển:
9 giới từ đi với cả cách 3 Dativ lẫn cách 4 Akkusativ (Wechselpräpositionen): an, auf, in, vor, neben, hinter, unter, über, zwischen
Ý nghĩa vị trí của những giới từ này khi đi với cách Dativ?
Những giới từ này sẽ đi với cách Dativ khi chúng chỉ ra vị trí của đối tượng được đề cập và trả lời cho câu hỏi Wo? (Ở đâu?). Chúng ta sẽ xem xét từng ý nghĩa vị trí của chúng:
Bildquelle: https://liebesdeutschland.tumblr.com/
Mang ý nghĩa: Ở cạnh (có sự tiếp xúc)
Mang ý nghĩa: Ở trên (có sự tiếp xúc)
Mang ý nghĩa: Ở trong
Mang ý nghĩa: Ở trước
Mang ý nghĩa: Ở gần, ở cạnh (không có sự tiếp xúc)
Mang ý nghĩa: Ở phía sau
Mang ý nghĩa: Ở dưới
Mang ý nghĩa: Ở trên (không có sự tiếp xúc)
Mang ý nghĩa: Ở giữa
Bildquelle: https://liebesdeutschland.tumblr.com/
Khi nào thì dùng với Akkusativ
Khi ta nhận thấy có 1 sự chuyển động, di chuyển đến vị trí đề cập trong câu (hay đi kèm với các động từ fliegen, gehen, laufen, kommen, fahren …) và nhóm 4 động từ đặc biệt:
Stellen: Đặt 1 cái gì đó theo chiều dọc/thẳng đứng lên đâu đó.
Legen: Đặt 1 cái gì đó theo chiều nằm ngang lên đâu đó.
Setzen: Đặt mình/ngồi xuống đâu đó.
Hängen: Treo 1 cái gì đó lên đâu đó.
Khi nào thì dùng với Dativ
Khi ta không thấy có 1 sự chuyển động, di chuyển đến vị trí được đề cập trong câu (hoặc mặc dù có thể vẫn đang thực sự chuyển động, nhưng là đang ở sẵn trong vị trí đó rồi thì bạn vẫn sẽ phải dùng Dativ). Chúng ta cũng có nhóm 4 động từ đặc biệt tương ứng:
Stehen: Đứng ở đâu đó
Liegen: Nằm ở đâu đó
Sitzen: Ngồi ở đâu đó
Hängen: Treo ở đâu đó
Các ví dụ về nhóm 4 động từ đặc biệt
Quy định về màu sắc để bạn dễ theo dõi: Akkusativ – Dativ
Stellen – Stehen:
Chúng tôi đặt những cái chai lên bàn – theo chiều thẳng đứng -> Có 1 sự chuyển động: những cái chai từ tay chúng tôi, đến vị trí được đề cập: được đặt lên cái bàn -> Sử dụng auf + Akkusativ: auf den Tisch.
Những cái chai đang (đứng) ở sẵn trên mặt bàn. Không có sự chuyển động nào đến vị trí được đề cập là cái bàn -> Sử dụng auf + Dativ: auf dem Tisch.
Legen – Liegen:
Chúng tôi đặt những quyển sách xuống phía dưới cái kệ sách – theo chiều nằm -> Có 1 sự chuyển động: những quyển sách từ tay chúng tôi, đến vị trí được đề cập: được đặt xuống phía dưới cái kệ -> Sử dụng unter + Akkusativ: unter das Regal.
Những quyển sách đang nằm sẵn ở phía dưới cái kệ sách. Không có sự chuyển động nào đến vị trí được đề cập là cái kệ sách -> Sử dụng unter + Dativ: unter dem Regal.
Setzen – Sitzen:
Chúng tôi ngồi xuống/ Chúng tôi đặt mình xuống cái ghế Sofa -> Có 1 sự chuyển động từ vị trí chúng tôi đang đứng đến vị trí được đề cập là cái Sofa. Hành động ngồi xuống chính là 1 sự chuyển động -> Sử dụng auf + Akkusativ: auf das Sofa.
Chúng tôi đang ngồi trên cái ghế Sofa rồi. Không có sự chuyển động nào ở đây so với cái Sofa cả -> Sử dụng auf + Dativ: auf dem Sofa.
Hängen – Hängen:
Chúng tôi treo những cái đèn lên trần nhà -> Có 1 sự chuyển động: những cái đèn từ tay chúng tôi, đến vị trí được đề cập: được treo lên trần nhà -> Sử dụng an + Akkusativ: an die Decke.
Những cái đèn đang được treo sẵn trên trần nhà. Không có sự chuyển động nào đến vị trí được đề cập là cái trần nhà -> Sử dụng an + Dativ: an der Decke.
Các ví dụ về các giới từ khác
Giới từ an
an die Decke (Như ví dụ trên)
an der Decke (Như ví dụ trên)
Giới từ auf
Chiếc xe đang tiến vào đường cao tốc. Từ 1 đường nhỏ, tiến vào đường cao tốc: Có 1 sự chuyển động đến vị trí được đề cập ở đây là đường cao tốc -> Auf + Akkusativ: Auf die Autobahn
Chiếc xe đang chạy trên đường cao tốc. Mặc dù chiếc xe cũng đang thực sự chuyển động. Nhưng không phải cứ có chuyển động là sử dụng Akkusativ. Bạn phải xem xét: Sự chuyển động này không liên quan đến việc di chuyển ĐẾN vị trí được đề cập ở đây là đường cao tốc, mà chiếc xe đã ở sẵn trên đường cao tốc rồi -> Auf + Dativ: Auf der Autobahn.
Giới từ in
Tôi đi vào thành phố – 1 sự chuyển động -> Akkusativ: in die
Tôi đang ở trong thành phố – không có sự chuyển động -> Dativ: in der
Giới từ vor
Sinh viên đến ngồi trước mặt giáo sư -> Một sự chuyển động -> Akkusativ: vor den
Nó đang ngồi trước mặt giáo sư rồi -> Không có sự chuyển động -> Dativ: vor dem
Giới từ neben
Một siêu thị sang năm sẽ được xây cạnh nhà tôi. Nó chưa được xây. Tức là nó phải từ một chỗ khác rồi mới đến được xây cạnh nhà tôi -> Xem như 1 sự chuyển động ảo -> Akkusativ: neben mein Haus
Trường nằm cạnh nhà tôi -> Sự thực -> Không có sự chuyển động -> Dativ: neben meinem Haus
Giới từ hinter
Cô ấy đi ra sau cái cây -> Một sự chuyển động -> Akkusativ: hinter den Baum
Cô ấy đứng sau cái cây -> Không có sự chuyển động -> Dativ: hinter dem Baum
Giới từ über
Những con chim bay tới trên cái cây -> Một sự chuyển động -> Akkusativ: über den Baum
Cây ăng-ten nằm trên mái nhà -> Không có sự chuyển động -> Dativ: über dem Baum
Giới từ unter
unter das Regal (Như ví dụ trên)
unter dem Regal (Như ví dụ trên)
Giới từ zwischen
Tôi để quyển sách vào giữa cái ghế và cái bàn -> Một sự chuyển động -> Akkusativ: zwischen den und den
Nhà tôi nằm kẹp giữa siêu thị và trường đại học -> Không có sự chuyển động -> Dativ: zwischen dem und der
Cách viết liền giới từ và quán từ
Giới từ có thể đi kèm với quán từ xác định để tạo nên những cụm từ cố định sau đây. Bạn nhớ luôn phải viết theo cách này thì mới đúng ngữ pháp nhé:
- an + dem = am
- an + das = ans
- bei + dem = beim
- in + dem = im
- in + das = ins
- von + dem = vom
- zu + dem = zum
- zu + der = zur
Còn lại những cách kết hợp khác như für + das = fürs, auf + das = aufs, um + das = ums thì không bắt buộc phải viết theo cụm từ mà khuyến khích nên viết tách ra như bình thường.
Bộ E-Book Ôn thi Goethe A2 / B1 cung cấp những lưu ý và gợi ý quan trọng khi làm bài thi Goethe A2 / B1. Đi kèm là các đề mẫu kèm lời giải cụ thể và dễ hiểu.
Sách Ngữ pháp tiếng Đức theo cách dễ hiểu Version 2.0 dày 531 trang in màu 100%. Nội dung của sách bao gồm toàn bộ ngữ pháp tiếng Đức từ A1 đến C1 được sắp xếp theo 45 chương từ dễ đến khó.
Sách 3000 từ vựng tiếng Đức thông dụng dày 400 trang in màu 100% cung cấp 3000 từ vựng quan trọng và phổ biến trong cuộc sống hàng ngày cũng như thường xuyên xuất hiện trong các giáo trình dạy và học tiếng Đức.
Sách Bài tập Ngữ pháp tiếng Đức theo cách dễ hiểu dày 312 trang in màu 100%. Cuốn sách giúp bạn luyện tập thành thạo các dạng bài tập ngữ pháp tiếng Đức từ trình độ A1 đến C1.
Sách Ôn thi tiếng Đức theo cách hiệu quả – A1 dày 400 trang in trên giấy couché. Sách giúp người học vượt qua kỳ thi A1 bằng những hướng dẫn về cách giải đề thi một cách tỉ mỉ cũng như giúp rèn luyện tư duy làm bài thi một cách hiệu quả nhất.
cám ơn a về những chia sẻ này , nó rất có ích cho những người mới học tập như e . Cám ơn 1 lần nữa
Gerne em ^__^
e có thêm 1 chút thắc mác ,
e đang bị không hiểu về cách chia các cách trong câu .
Nhìn vào 1 câu thì đặc điểm gì để biết nó là nominativ , akkusativ hay dativ ạ .
E đang học về chia đuôi tính từ nhưng ko xác định đc cách
Với Nominativ thì phổ biến nhất là xác định nếu danh từ đó là chủ ngữ thì nó sẽ phải mang cách Nominativ. Với Akkusativ và Dativ thì một là em dựa vào giới từ như trong bài viết ở trên, hai là dựa vào động từ như trong bài viết này: https://dattrandeutsch.com/ngu-phap/dong-tu-di-voi-dativ-va-akkusativ-verben-mit-dativ-und-akkusativ/
em cám ơn ạ
có gì thắc mắc e xin phép làm phiền a tiếp
Cảm ơn a rất nhiều. Rất chi tiết và dễ hiểu.
Gerne em 😀
anh cho e hỏi sự khác biệt giữa ab và von khi cùng nói về điểm xuất phát ạ. Em đọc sách thấy có 2 câu. anh phân biệt giúp em ạ
Ich habe die Reise ab Frankfurt gebucht
Er sprang von der strasserbahn
Ab thường được sử dụng hơn khi chỉ sự xuất phát từ một địa điểm cụ thể, một địa danh em nhé.
Tài liệu quá bổ ích bác Đạt ạ. Cháu cảm ơn bác rất nhiều ạ!
Sehr gerne ^^
E cảm ơn anh . ❤❤
Gerne em ^^
Cảm ơn Đạt nhiều.
Bài viết rất chi tiết và dễ hiểu :D.
Ngồi xem một loạt post về ngữ pháp của bạn viết luôn . 🙂
Rất vui vì blog có ích với bạn ^^
In + dativ mà nói về tg thì có ý nghĩa ntn vậy a
Zb: Wir treffen uns in dem Monat
Những bài viết của bạn thực sự rất có ích cho những người tự học tiếng Đức như mình. Bạn có một cách trình bày rất khoa học, mạch lạc dễ hiểu, chi tiết và đầy đủ, giúp mình rất dễ định hình đó là cái gì và được sử dụng như thế nào. 🙂
Cảm ơn bạn rất rất nhiều và chúc bạn luôn vui khỏe.
Cảm ơn bạn nhiều nhé ^^
Em cảm ơn ngữ pháp của anh rất hay và chi tiết ạ. Anh có tổng hợp bài tập ngữ pháp về giới từ không cho em xin với ạ. Em cảm ơn .
Anh có tổng hợp các bài tập theo chương ở trong nhóm của sách “Ngữ pháp tiếng Đức theo cách dễ hiểu”. Nếu em đã mua sách thì có thể vào trong nhóm để tìm link ở bài ghim nhé.
Chào Đạt. Bạn có thể cho mình hỏi phương pháp nối âm trong tiếng Đức là chữ gì không? Mình đang học speaking sử dụng nối âm để giao tiếp tự nhiên hơn và luyện nghe dễ hơn. Cám ơn bạn nhiều.
Em chào anh,
Em thấy có mấy từ sau khi nói đến chỗ mua sắm: im Supermarkt, im Markt, in der Metzgerei. Nhưng lại là am Kiosk, am Obststand. Có khi nào dùng là im Kiosk, im Obststand ko ạ? Và vì sao lại vậy ạ?
Em cảm ơn anh nhiều. Em đang học chủ yếu từ tài liệu của anh, vì ở chỗ e học không nói đến ngữ pháp nhiều lắm ^^.
unter das Regal (Như ví dụ trên)
unter dem Regal (Như ví dụ trên)
NHƯ VD TRÊN là sao hả a ơi?ko thấy nó giống VD trên kiểu gì a
Anh ơi cho em hỏi chút ví dụ trong câu có 2 giới từ chỉ vị trí thì có cách nào để biết cái nào sử dụng trước cái nào sau ko ạ? Ví dụ:
Ich bin auf der Party bei Tom
Ich bin bei Tom auf der Party
2 câu này thì câu nào đúng ạ
Em cảm ơn anh!
Thứ tự này không quá quan trọng em ạ, chủ yếu chỉ liên quan về mặt muốn nhấn mạnh đến giới từ nào hơn thôi.
Em rất lười cmt nhưng mà bài post của anh hay quá ạ. Em học tiếng Đức cũng nửa năm nhưng loay hoay mãi vẫn cứ chưa biết phân biệt Akkusativ với Dativ và Giới từ. Thật sự đọc bài của anh mà em phải wow một cái thật to. Cảm ơn anh nhiều ạ. Mong anh ra nhiều post bổ ích trong tương lai ạ
Cảm ơn em nhiều! Chúc em học tốt nhé.