Hallo cả nhà,
Trong quá trình viết blog, mình nhận được rất nhiều câu hỏi của các bạn về ngữ pháp tiếng Đức từ phần bình luận trên blog, trong page hay inbox trên facebook, hay qua email. Rất cảm ơn các bạn đã quan tâm và tin tưởng gửi câu hỏi cho mình ❤️
Khi trả lời mình nhận thấy thỉnh thoảng có một số câu hỏi cùng được hỏi bởi nhiều bạn, có lẽ vì đây là những câu hỏi nhiều người hay vướng mắc. Do đó để tiện cho mọi người trong tương lai tra cứu, mình sẽ đăng lại trong bài này những câu hỏi phổ biến và phần trả lời mà mình hy vọng là sẽ hữu ích cho các bạn.
Đọc thêm:
Mình sẽ tiếp tục cập nhật những câu hỏi hay sắp tới mà mình nhận được vào bài viết này. Hy vọng đây sẽ dần dần trở thành bài viết dài nhất của blog 😀
Ebook Ôn thi Goethe B1 – Kỹ năng Viết và Nói dày lần lượt 172 trang và 207 trang, cung cấp những lưu ý và gợi ý quan trọng khi làm bài thi Viết & Nói Goethe B1. Đi kèm là 20 đề mẫu kèm lời giải cụ thể.
Sách Ngữ pháp tiếng Đức theo cách dễ hiểu Version 2.0 dày 531 trang in màu 100%. Nội dung của sách bao gồm toàn bộ ngữ pháp tiếng Đức từ A1 đến C1 được sắp xếp theo 45 chương từ dễ đến khó.
Sách 3000 từ vựng tiếng Đức thông dụng dày 400 trang in màu 100% cung cấp 3000 từ vựng quan trọng và phổ biến trong cuộc sống hàng ngày cũng như thường xuyên xuất hiện trong các giáo trình dạy và học tiếng Đức.
Sách Bài tập Ngữ pháp tiếng Đức theo cách dễ hiểu dày 312 trang in màu 100%. Cuốn sách giúp bạn luyện tập thành thạo các dạng bài tập ngữ pháp tiếng Đức từ trình độ A1 đến C1.
Sách Ôn thi tiếng Đức theo cách hiệu quả – A1 dày 400 trang in trên giấy couché. Sách giúp người học vượt qua kỳ thi A1 bằng những hướng dẫn về cách giải đề thi một cách tỉ mỉ cũng như giúp rèn luyện tư duy làm bài thi một cách hiệu quả nhất.
Hallo em, Orange có 2 nghĩa nhé. Khi có nghĩa quả cam thì là die Orange, còn khi có nghĩa màu da cam thì là das Orange. Ở đây sử dụng ý nghĩa màu da cam để mô tả màu đó phù hợp với kiểu người mùa thu “Herbsttyp” nên phải sử dụng das Orange -> ein leuchtendes Orange.
Chào em, 2 động từ này gần như có thể thay thế cho nhau trong đa số trường hợp. Tuy nhiên nutzen mang ý nghĩa rộng và chung hơn benutzen.
Benutzen thường được dùng với ý nghĩa sử dụng một cái gì đó cụ thể (Stift, Handy, Kamera … benutzen). Còn nutzen có thể dùng cả với những thứ trừu tượng, phi vật chất (Funktion, Dienstleistung, Angebot … nutzen)
zur Verfügung stellen nghĩa là em cung cấp cho người khác một cái gì đó để sử dụng. Ví dụ như: Ich stelle dir meinen Stift zur Verfügung – Tức là em cho bạn cái quyền được sử dụng bút của em.
zur Verfügung stehen nghĩa là một cái gì đó đã có sẵn để sẵn sàng sử dụng. Tiếp nối câu ở trên, em có thể nói: Dann steht der Stift dir zur Verfügung – Tức là giờ thì cái bút đã sẵn sàng để bạn sử dụng.
Đây là câu chủ động với 2 tân ngữ: Tân ngữ trực tiếp là einen Verband, tân ngữ gián tiếp là dem Verletzten. Do đó có thể biến đổi bị động theo một trong hai tân ngữ.
Có thể chuyển tân ngữ trực tiếp “einen Verband” làm chủ ngữ Nominativ ở câu bị động:
- Ein Verband wurde dem Verletzten angelegt (Hoặc Dem Verletzten wurde ein Verband angelegt – câu này cũng y hệt chức năng như vậy, chuyển lên làm câu nhìn hay hơn thôi).
Do đề bài gạch chân tân ngữ gián tiếp “dem Verletzten” nên mình nghĩ bạn phải lấy chủ ngữ là “dem Verletzten” mới chuẩn. Nhưng tân ngữ gián tiếp thì không được phép đổi sang Nominativ rồi đưa lên làm chủ ngữ như dạng bị động thông thường được – Không được đổi sang Nominativ là “der Verletzte”, mà phải dùng chủ ngữ giả es:
- Es wurde dem Verletzten einen Verband angelegt (Hoặc Dem Verletzten wurde einen Verband angelegt – Bỏ es, cũng tương tự chức năng, chỉ làm câu hay hơn. Chú ý: Akkusativ của einen Verband lúc nào cũng phải giữ nguyên).
2 cái này hoàn toàn khác nhau nhé em.
Về ý nghĩa thì chủ ngữ ở câu quan hệ Relativsatz sẽ thay thế cho chủ ngữ ở câu chính để ko phải nhắc lại nó nữa. Ngoài ra ở câu Relativsatz thì chủ ngữ ở câu chính và chủ ngữ ở câu phụ có thể khác nhau về cách.
- Ich liebe die Frau (cách 4), die (cách 1) sehr schön ist.
Về ý nghĩa của Apposition thì đơn giản nó chỉ là một danh từ/đại từ bổ sung, làm rõ nghĩa thêm cho danh từ đứng phía trước nó. Ngoài ra với Apposition thì bao giờ danh từ và từ bổ sung ý nghĩa cho danh từ đó cũng luôn mang cùng một cách.
- Das ist Herr Müller (cách 1), der Lehrer (cũng cách 1) meiner Tochter.
- Ich kenne Herrn Müller (cách 4), den Lehrer (cũng cách 4) meiner Tochter, schon lange.
- Ich habe mit Herrn Müller (cách 3), dem Lehrer (cũng cách 3) meiner Tochter, gesprochen.
Hallo em, đây là cấu trúc bị động trong thì quá khứ Perfekt: sein + Partizip 2 + worden. Do đó phải dùng worden cố định ở trong câu ví dụ của em.
Còn geworden không đc dùng trong bị động. Partizip 2 của werden có 2 dạng worden và geworden.
- worden được dùng trong câu bị động như 1 từ trợ giúp như đã nói ở trên.
- Còn geworden được dùng trong câu chủ động như 1 động từ hoàn chỉnh với nghĩa “trở thành“: Damals bin ich ein Ingenieur geworden – Hồi ấy tôi đã trở thành 1 kỹ sư.
Câu này bao gồm 2 vế: Vế thứ nhất ở dạng bị động hiện tại, còn vế thứ 2 ở dạng bị động quá khứ nên chuyển sang Konjunktiv 2 cũng phải sử dụng Konjunktiv 2 ở dạng bị động cho hiện tại (vế 1) và quá khứ (vế 2).
Theo như bảng sau:
Câu sẽ được biến đổi:
- Wenn die Prüfungen geschrieben worden wären, würde heute gefeiert.
Hallo em, 2 cái này cũng khá dễ phân biệt. Một bên es gibt là “có” theo ý nghĩa khách quan, mình nhìn từ ngoài vào và nói “có tồn tại một cái gì đó – there is/there are” (Có một ngôi nhà – tức là có tồn tại một ngôi nhà – Es gibt ein Haus).
Còn một bên haben là “có” nhưng theo ý nghĩa một chủ thể “có” cái gì đó, sở hữu cái gì đó (Tôi có, anh ấy có, nó có – I have, he has, it has) – Tôi có một ngôi nhà – Ich habe ein Haus.
Hallo bạn. Nhiều khi cũng có thể dùng lẫn lộn nhưng nếu cần phân biệt thì mình có thể nói như sau:
- Es gibt: nhấn mạnh vào sự tồn tại của chủ thể được nhắc tới.
- “Wow, es gibt viele Bücher in deinem Raum” – Wow, có thật nhiều sách trong phòng bạn (trước đó tôi ko biết là có nhiều sách như vậy trong phòng bạn)
- “Es gibt eine Kirche in der Stadt” (Có thể bạn đang giới thiệu cho những người bạn của bạn – Những người chưa biết là có sự tồn tại của một nhà thờ trong thành phố này)
- Es ist / es sind: ko nhấn mạnh vào sự tồn tại của chủ thế được nhắc tới, mà nhấn vào mục đích khác
- “Mama, es sind viele Bonbons in der Dose. Darf ich einen essen?” – Mẹ ơi, trong cái hộp có nhiều kẹo. Con được phép ăn một cái không ạ? – Đứa trẻ đã biết đến sự tồn tại của những cái kẹo, mục đích cần nhấn mạnh ở đây là xin ăn.
- “Es ist jemand an der Tür” (Có ai đó ở cửa – Tôi biết là đang có ai đó ở cửa, chỉ là tôi không biết hắn là ai mà thôi)
Grammatik này có tên là Subjektive Modalverben, dịch tạm là dùng các Modalverben theo cách chủ quan. Có 3 loại Modalverben là sollen, müssen và wollen với 3 ý nghĩa khác nhau.
Sử dụng sollen theo cách chủ quan (Bạn nghe đồn từ người khác, nói cách khác nó tương đương với câu Ich habe gehört, dass …)
- Thì hiện tại: Modalverb + sein/haben
Er soll sehr reich sein (Người ta khẳng định/đồn rằng anh ấy rất giàu) - Thì quá khứ: Modalverb + Partizip 2 + sein/haben
Er soll sehr reich gewesen sein (Người ta khẳng định/đồn rằng trước đây anh ấy rất giàu)
Sử dụng müssen theo cách chủ quan (Bạn tự khẳng định suy đoán của bạn, không nghe đồn từ người khác)
- Thì hiện tại: Modalverb + sein/haben
Sie muss krank sein. (Tôi chắc chắn là cô ấy đang bị ốm)
Sie muss viel Geld haben (Tôi chắc chắn là cô ấy phải có rất nhiều tiền) - Thì quá khứ: Modalverb + Partizip 2 + sein/haben
Sie muss krank gewesen sein. (Tôi chắc chắn là cô ấy đã từng bị ốm)
Sử dụng wollen theo cách chủ quan (Bạn không nghe đồn từ người khác, mà nghe từ chính đối phương. Ví dụ: “Hôm qua tớ vừa nói chuyện với anh X. Anh ấy nói là nhà anh ấy giàu lắm”.
- Thì hiện tại: Modalverb + sein/haben
Er will sehr reich sein (Anh ấy khẳng định là anh ấy rất giàu) - Thì quá khứ: Modalverb + Partizip 2 + sein/haben
Er will sehr reich gewesen sein (Anh ấy khẳng định là trước đây anh ấy rất giàu)
Đúng rồi em, nếu không nói về câu phụ nữa mà chỉ nói về nghĩa chỉ nguyên nhân thì em có thể dùng cả “denn” hoặc “nämlich” như một từ liên kết câu chính.
- Ich kann nicht heute kommen, denn ich muss arbeiten.
- Ich kann nicht heute kommen, ich muss nämlich arbeiten.
Ngoài ra, em còn có thể sử dụng các giới từ như “wegen“, “aufgrund” cũng dùng để chỉ nguyên nhân.
- Wegen / Aufgrund meiner Krankheit gehe ich heute nicht zur Arbeit.
Konjunktiv 1 được sử dụng khi bạn tường thuật lại hay kể lại những gì người khác nói. Ví dụ ta có một câu trực tiếp như sau:
- Er sagt: “Dieses Haus ist schön” – Anh ấy nói rằng: “Ngôi nhà đó đẹp”.
Nếu đổi sang dạng Konjunktiv 1 – Tôi kể lại với bạn tôi rằng anh ấy nói ngôi nhà đó đẹp, sẽ là:
- Ich sage zu meinem Freund: “Er sagt, dieses Haus sei schön”.
Konjunktiv 1 là loại ngữ pháp hàn lâm nên chủ yếu được sử dụng trong báo chí – nơi cần tính chính xác. Như câu trong ví dụ, nếu nói chuyện đơn giản với nhau thì có thể nói:
- 59 Prozent der zehnjährigen Mädchen und Jungen in Deutschland sind keine sicheren Schwimmer.
Nhưng trên báo chí thì đây là một câu dẫn ngầm, vì thông tin này phải đến từ một nguồn nào đó (Cục thống kê, một cuộc khảo sát, một báo cáo .v.v.) và được tờ tagesschau dẫn lại. Do đó thực chất câu đó đầy đủ có thể là thế này:
- [Anhand eines Berichts], 59 Prozent der zehnjährigen Mädchen und Jungen in Deutschland seien keine sicheren Schwimmer.
Quán từ xác định:
- Dùng khi nói về những sự vật hiển nhiên mà ai cũng biết: “Die Erde ist rund” – Trái đất có dạng hình cầu (Không thể dùng Eine Erde ở đây vì ai cũng biết Trái đất nó là cái gì rồi)
- Dùng khi nói về những điều, những sự vật cụ thể. Ví dụ khi bạn đang nói chuyện với người bạn về xe hơi chẳng hạn. Bạn nói: “Das Auto gehört mir” – Cái ô tô đó thuộc về tớ. Khi bạn nói câu đó, trong đầu bạn đã có hình ảnh của chiếc xe đó rồi, nó mang nhãn hiệu gì, nó sơn màu gì, bạn đều biết hết. Tức là hình ảnh của 1 chiếc xe cụ thể, chứ không phải nói về 1 „khái niệm“ cái xe chung chung nào cả.
Quán từ không xác định:
- Dùng khi cần đề cập đến đơn vị là 01 (một) của danh từ đó. “Ich habe eine Frage” – Tôi có 1 câu hỏi (mà không phải 2 hay 3 câu)
- Dùng khi nói về những điều, những sự vật chung chung (ngược với quán từ xác định ở trên): “Eine Hausarbeit sollte aus folgenden Teilen bestehen” – Một bài luận thì nên gồm các phần sau đây. Hoàn cảnh của câu nói này có thể là bạn đang đưa ra lời khuyên cho ai đó về cách viết bài luận chẳng hạn. Khi đó, bạn đang nói đến khái niệm bài luận 1 cách chung chung, trong đầu bạn không có hình ảnh của một bài luận cụ thể, với chủ đề cụ thể, với màu sắc bìa hay giấy cụ thể.
Không có quán từ:
- Dùng cho quán từ không xác định ở số nhiều: Mình lấy đúng ví dụ ở trên, nhưng sửa thành: “Hausarbeiten sollten aus folgenden Teilen bestehen” – Những bài luận thì nên gồm các phần sau đây. Ý nghĩa của nó ở đây vẫn là đề cập đến khái niệm bài luận chung chung, nhưng ở mức độ số nhiều. Do đó chúng ta bỏ quán từ không xác định eine đi, và chỉ giữ lại danh từ Hausarbeit nhưng ở dạng số nhiều Hausarbeiten.
- Dùng với các danh từ riêng như tên, thành phố, đất nước, lục địa, hoặc những cụm danh động từ cố định: Ich liebe Lisa (không phải die Lisa hay eine Lisa); Ich komme aus Vietnam; Ich habe Angst
Hallo bạn! Nicht phủ định nhấn mạnh vào hành động, quá trình. Trong khi kein phủ định nhấn mạnh vào chính sự vật, danh từ đó.
Ví dụ 1:
- Ich spiele nicht Klavier (Tôi không chơi piano – nhấn mạnh vào cả hành động, quá trình chơi đàn piano. Mà tôi đọc sách – chuyển sang một hành động, quá trình khác: Sondern ich lese Bücher).
- Ich spiele kein Klavier (Tôi không chơi piano – nhấn mạnh vào sự vật, đối tượng ở đây là chiếc đàn piano. Mà tôi chơi ghi-ta: Sondern ich spiele Gitarre!).
Ví dụ 2:
- Bitte fahren Sie hier nicht Auto! (Làm ơn đừng lái ô tô ở đây – nhấn mạnh vào quá trình lái xe. Mà hãy xuống xe, hãy đi bộ, tức là chuyển sang một quá trình khác: Bitte gehen Sie zu Fuß!)
- Bitte fahren Sie hier kein Auto! (Làm ơn đừng lái ô tô ở đây – nhấn mạnh vào chủ thể là chiếc ô tô. Mà hãy lái xe máy: Bitte fahren Sie hier Motorrad!)
Chào bạn, trong một số trường hợp ta có thể bỏ danh từ phía sau tính từ đi và lấy phần đã chia làm danh từ luôn nếu như giả định tất cả mọi người đều biết ta đang nói về cái gì
- Ein fremder Mann -> Ein Fremder.
- Er hat einen neuen Freund -> Er hat einen Neuen.
- Wir sprechen über privates Problem -> Wir sprechen über Privates.
Hallo em. Das ist ein Haus vieler netter Leute là trường hợp chia đuôi tính từ khi phía trước danh từ không có quán từ. Hãy tưởng tượng câu ở trên sẽ nhìn như thế này:
Das ist ein Haus … Leute: Phía trước Leute rõ ràng ko có quán từ. Giờ em tra bảng Chia đuôi tính từ theo Nullartikel sẽ thấy đối với cách Genitiv + Số nhiều (Leute là số nhiều): Ta sẽ chia đuôi tính từ là -er (VD: guter như trong bảng).
Do đó ta có: Das ist ein Haus vieler netter Leute (Ta coi viel và nett như 2 tính từ bình thường liên tiếp nhau thôi và chia đuôi -er với cả 2: vieler netter Leute)
- Chú ý: andere, einige, viele, wenige, các số zwei, drei… đều tương tự. Đều xem chúng như 2 tính từ liên tiếp khi chúng đi với một tính từ khác.
Nhưng khi em muốn dùng mein hoặc kein đi với một tính từ thì giờ đây mein hoặc kein đóng vai trò như một quán từ: Das ist ein Haus meiner … Brüder: Phía trước Brüder xem như đang tồn tại một quán từ xác định, trong trường hợp này meiner tương đương như một quán từ xác định der (đang ở dạng Genitiv + Plural). Giờ thì em phải chia đuôi tính từ theo bảng quán từ xác định: der guten -> Tương đương ta có meiner netten: Das ist ein Haus meiner netten Brüder.
Cẩn thận nhầm lẫn nhé bạn. Vì đây không phải là đại từ sở hữu (Possessivpronomen) mà là quán từ sở hữu (Possessivartikel), vì đại từ có thể đứng một mình còn quán từ thì luôn phải đi kèm với danh từ. Trong các ví dụ của bạn, có thể thấy “meine”, “meinen” luôn được dính kèm với một danh từ nào đó như “Fahrkarte” hay “Schlüssel”, do đó nó là quán từ sở hữu.
Ví dụ so sánh giữa đại từ sở hữu có thể đứng độc lập (meins) và quán từ sở hữu (phải đi kèm với danh từ Buch: mein Buch).
Ist das dein Buch?
- Ja! Das ist mein Buch
- Ja! Das ist meins.
(2 câu ý nghĩa tương đương)
Chào bạn, chúng ta chỉ dùng gelassen trong thì quá khứ Perfekt khi lassen đang đóng vai trò là một động từ đầy đủ Vollverb (lassen có thể đứng một mình).
- Ich habe gestern mein Handy zu Hause gelassen (Hôm qua tôi ĐÃ để điện thoại ở nhà)
Còn câu ví dụ của bạn, tuy ở thì Perfekt mà lassen lại không chia gelassen bởi vì lassen đang đóng vai trò như một trợ động từ hay có thể nói vai trò của lassen trong trường hợp này giống với vai trò của các Modalverben (müssen, wollen…) – Khi đó lassen luôn phải đi kèm một động từ chính khác, chứ không đứng một mình.
Như bạn đã biết thì Perfekt chia với một câu có Modalverb công thức sẽ là: haben + Verb (Infinitiv) + Modalverb (Infinitiv).
- VD: hat machen können (haben + 2 động từ nguyên thể đi liền nhau)
Lassen (với vai trò như một Modalverb) ở thì Perfekt cũng chia tương tự như vậy: haben + Verb (Infinitiv) + lassen (Infinitiv). Do đó ta sẽ phải chia là:
- Ich habe gestern meinen Sohn Computer spielen lassen. (chứ không phải gelassen)
Hallo em,
giới từ “an” đi với “Strand” có 2 trường hợp là :
- an den Strand gehen = đi đến bãi biển – có sự chuyển động, chúng ta từ 1 nơi khác và đi đến bãi biển. Do đó ở đây xem như trả lời cho câu hỏi Wohin – đi đến đâu, em phải dùng Akkusativ “an den”.
- am Strand spazieren gehen = đi dạo trên bãi biển – cũng có sự chuyển động, nhưng chúng ta đã ở sẵn tại địa điểm bãi biển rồi. Do đó ở đây xem như trả lời cho câu hỏi Wo – đi dạo ở đâu, em phải dùng Dativ “an dem = am”.
Tương tự cho giới từ “in” đi với “Wald”:
- in den Wald gehen = đi vào trong rừng (Akkusativ)
- im Wald spazieren gehen = đi dạo trong rừng (Dativ)
Hi em, cấu trúc đó dịch là tuy… nhưng. Em có thể xem mấy ví dụ này:
- Er war zwar krank, aber er ging zur Arbeit. (Tuy anh ấy bị ốm, nhưng anh ấy vẫn đi làm)
- Sie hat zwar wenig Zeit, aber sie hilft mir. (Tuy cô ấy có ít thời gian, nhưng cô ấy vẫn giúp tôi)
Chủ ngữ là “das Jugendherbergswerk” em ơi, nên bài viết chia bietet là đúng rồi. Còn cả cụm “Vom…Unterkünften” là cụm trạng ngữ thôi. Tân ngữ trong câu này là “Schlaf- und Urlaubsgelegenheiten”.
Cái này là họ 2 lần dùng đại từ quan hệ: dass den Erzeugern ein Mindestpreis für ihre Produkte gezahlt wird, der über denen des herkömmlichen Handels liegt – một mức giá sàn sẽ được trả cho các nhà sản xuất cho các sản phẩm của họ, cái giá sàn đó sẽ cao hơn các giá sàn của các hoạt động thương mại thông thường. Der über denen – der thay thế cho Mindestpreis, denen thay thế cho Mindestpreise.
Thông thường thì động từ bao giờ cũng đứng ở vị trí số 2, phía sau vị trí đầu tiên là chủ ngữ. Nhưng khi em đảo một bộ phận trong câu lên đầu tiên nhằm mục đích nhấn mạnh bô phận đó thì lúc đó động từ vẫn đứng ở vị trí số 2 nhưng chủ ngữ sẽ không còn ở vị trí đầu tiên nữa mà tụt xuống thứ 3.
VD câu gốc:
- Ich stehe am Vormittag um 7:30 Uhr auf. (Ich: Chủ ngữ số 1, stehe: động từ (tách) số 2, trạng từ thời gian am Vormittag số 3)
Nhưng khi cần nhấn mạnh vào vấn đề thời gian, có thể đảo lại:
- Am Vormittag stehe ich um 7:30 Uhr auf (Trạng từ thời gian am Vormittag số 1, stehe: động từ (tách) số 2, ich: Chủ ngữ số 3). Không được cho thêm dấu phẩy vào câu (như kiểu Am Vormittag, stehe ich …) vì đây là một câu nguyên vẹn.
Còn về phần em hỏi Sprechen Sie …. thì đó là câu cầu khiến nên động từ bắt buộc phải cho lên đầu tiên.
https://dattrandeutsch.com/ngu-phap/imperativ-cau-cau-khien-a1/
Dùng verschiedensten Quellen ở đây nhằm nhấn mạnh là “tất cả các nguồn khác nhau” chứ không chỉ đơn thuần là verschiedenen Quellen – “các nguồn khác nhau”. Em có thể nhớ cấu trúc: in den verschiedensten Situationen = in all kinds of situations.
Câu này em có thể dịch thoát nghĩa là: Trong thời gian đi làm, nếu người ta (đã) đóng bảo hiểm hưu trí (đầy đủ), thì sau khi về hưu – ở độ tuổi 67, sẽ nhận được lương hưu từ nhà nước.
Câu 1: Em xem link này:
https://de.wiktionary.org/wiki/Deutscher
a) Plural của danh từ không có quán từ – ohne Artikel sẽ là: Deutsche
b) Plural của danh từ đi với quán từ xác định – mit bestimmtem Artikel sẽ là: die Deutschen
Do đó trường hợp viele Deutsche ở trong ảnh sẽ là trường hợp a) với viel- ở đây là một tính từ đứng trước danh từ ohne Artikel số nhiều Deutsche -> Chia viel thành viele + Deutsche -> viele Deutsche.
Trường hợp b) thì rõ ràng rồi. Trong bài cũng có “die” sẵn chỉ quán từ xác định số nhiều -> “Häufig bleiben die Deutschen…”
Câu 2: Diese Freude an Gewohntem erstreckt sich bis hin zu einer regelrechten Faulheit = Sự thoải mái/vui vẻ nhờ những thói quen này dẫn đến (kéo đến) một sự lười biếng thực sự.
(regelrecht = wirklich, real, tatsächlich)
Vì không có động từ mittagessen nên cô gạch thôi em. Câu đó em có thể viết lại là:
- Am Mittag koche ich und dann esse ich mein Mittagessen um 10:45 Uhr mit meinem Bruder.
Hoặc:
- Am Mittag koche ich und ich esse mein Mittagessen um 10:45 Uhr mit meinem Bruder.
Sau liên từ “und” là một câu bình thường không được đảo động từ lên trước. Nếu em muốn đảo thì em phải thêm một bộ phận trạng từ hay bổ ngữ vào. Như câu đầu tiên anh thêm “dann” vào sau “und”. Vì có từ “und” trong câu, do đó em không nên viết: “Am Mittag koche und esse ich …” vì nó sẽ vi phạm nguyên tắc sau “und” không được đảo trực tiếp. Em có thể viết “Am Mittag koche und dann esse ich…” hoặc dùng câu đầu tiên như trên của anh.
Hallo em, Nếu em dùng kết hợp với câu phụ ở đằng sau seit/seitdem thì 2 cái này nghĩa tương đương nhau khi em dùng với một mệnh đề mang ý nghĩa „từ khi“:
- Seit ich viel Geld habe, habe ich viele Sachen gekauft (Từ khi tôi có tiền, tôi đã mua rất nhiều đồ)
- Seitdem ich viel Geld habe, habe ich viele Sachen gekauft (Từ khi tôi có tiền, tôi đã mua rất nhiều đồ)
Nhưng riêng seit thì còn có thể dùng như một giới từ đi kèm thời gian, còn seitdem thì không thể. VD: Seit 2 Jahren (từ 2 năm nay), seit heute morgen (kể từ sáng nay), seit 1999 (từ năm 1999) ….
- Seit 2016 lerne ich Deutsch (Tôi học tiếng Đức từ năm 2016 – và hiện giờ vẫn còn đang học)
Vì einsetzen ở đây dùng theo ý nghĩa chủ động (phát sinh, hình thành, khởi nguồn) nên em phải dùng Partizip 1 ở đây: Sự công nghiệp hóa khởi nguồn từ thế kỷ 19. Thực ra nếu dịch theo nghĩa tiếng Việt là “được phát sinh, được hình thành” từ thế kỷ 19 cũng ko sai nhưng nếu xét kỹ thì bản thân sự việc “công nghiệp hóa” nó tự thân diễn ra nên phải dùng theo nghĩa chủ động thì chuẩn hơn. Câu quá khứ ko ảnh hưởng gì đến việc lựa chọn P1 hay P2 vì cả 2 cấu trúc đều có thể dùng với quá khứ. Em đọc lại bài này của anh nhé:
https://dattrandeutsch.com/ngu-phap/partizip-1-va-partizip-2-trong-tieng-duc/
Nó ko phải là từ riêng lẻ mà là tiền tố của động từ hervorgehen (ra đời, bắt nguồn) nhé em. Câu đó dịch là: “Điều này bắt nguồn từ một nghiên cứu khoa học của tổ chức lao động quốc tế”.
Ebook Ôn thi Goethe B1 – Kỹ năng Viết và Nói dày lần lượt 172 trang và 207 trang, cung cấp những lưu ý và gợi ý quan trọng khi làm bài thi Viết & Nói Goethe B1. Đi kèm là 20 đề mẫu kèm lời giải cụ thể.
Sách Ngữ pháp tiếng Đức theo cách dễ hiểu Version 2.0 dày 531 trang in màu 100%. Nội dung của sách bao gồm toàn bộ ngữ pháp tiếng Đức từ A1 đến C1 được sắp xếp theo 45 chương từ dễ đến khó.
Sách 3000 từ vựng tiếng Đức thông dụng dày 400 trang in màu 100% cung cấp 3000 từ vựng quan trọng và phổ biến trong cuộc sống hàng ngày cũng như thường xuyên xuất hiện trong các giáo trình dạy và học tiếng Đức.
Sách Bài tập Ngữ pháp tiếng Đức theo cách dễ hiểu dày 312 trang in màu 100%. Cuốn sách giúp bạn luyện tập thành thạo các dạng bài tập ngữ pháp tiếng Đức từ trình độ A1 đến C1.
Sách Ôn thi tiếng Đức theo cách hiệu quả – A1 dày 400 trang in trên giấy couché. Sách giúp người học vượt qua kỳ thi A1 bằng những hướng dẫn về cách giải đề thi một cách tỉ mỉ cũng như giúp rèn luyện tư duy làm bài thi một cách hiệu quả nhất.
Bạn cho mình hỏi là , cách phân biệt khi dùng gern và gerne , cũng như meistens và meist đi bạn. Mình làm mấy bài ctest mà gần như k phân biệt dc chúng vs nhau. Cảm ơn bạn
Hallo bạn,
1/ gern và gerne: Hai từ này hoàn toàn có thể thay thế cho nhau, kể cả trong văn nói hay văn viết.
VD:
– Trả lời một câu hỏi:
Möchtest du mit mir spazieren gehen?
Ja, gern/gerne!
– Câu trần thuật:
Ich höre gern/gerne Musik.
– Konjunktiv 2:
Ich würde gern/gerne einmal Obama treffen.
Ich hätte gern/gerne eine Cola.
2/ Meistens và meist đều có nghĩa là rất thường xuyên, luôn luôn (nói về tần suất) và cũng có thể thay thế cho nhau.
Wenn es sonnig ist, gehe ich meistens spazieren. (Khi trời nắng, tôi thường xuyên đi dạo)
Wenn es sonnig ist, gehe ich meist spazieren. (Khi trời nắng, tôi thường xuyên đi dạo)
Tuy nhiên, chỉ có meist còn được sử dụng như một tính từ đứng trước danh từ và được chia đuôi (lúc này meist mang nghĩa là nhiều nhất, chủ yếu)
Die meiste Zeit verbringe ich am Schreibtisch (Tôi dành nhiều thời gian nhất ở bàn làm việc)
cho mình hỏi về cách dùng futur1 với futur 2 với 🙂
Hallo bạn, ngoài việc cấu trúc cấu tạo khác nhau:
– Futur I: Das Kochen wird ihm viel Freude bringen (werden + Infinitiv)
– Futur II: Das Kochen wird ihm viel Freude gebracht haben (werden + Partizip 2 + haben/sein)
thì về mặt ý nghĩa có thể nói, Futur II thường được sử dụng để miêu tả một sự kiện sẽ được hoàn thành vào một thời điểm cụ thể/nhất định trong tương lai (VD: morgen um 10 Uhr). Tuy nhiên, vì Futur I cũng có thể miêu tả được với chức năng tương tự nên Futur II vốn có cấu trúc phức tạp ngày càng được ít sử dụng và bị thay thế bởi Futur I.
Hallo anh, anh cho em hỏi câu: Das Fenster ist geöffnet là dạng Zustandpassiv hay là câu với geöffnet là Adjektiv bình thường vậy anh? Danke im Voraus 🙂
Hi em, 2 cái này nhiều khi cũng không cần quá phân tách rạch ròi bởi vì Adjektiv theo dạng Partizip 2-Attribut (geöffnet) cũng mang ý nghĩa bị động em ạ. Nhưng nếu cần nói thì anh sẽ nói câu này thiên về Zustandpassiv.
Chà̀o bạn ̣Đạt Trần. Mình lấy biệt danh là Michel. Rất hân hạnh được làm quen với bạn. Mình tin là, tầt cả những giải thích của bạn về ngữ pháp, câu cú,… trong tiếng ̣̣Đức thật sự vô cùng hữu ích với tất cả những ai đang tìm hiểu về ngôn ngữ khó nhằn này.
Thành thật cảm ơn bạn, đã bỏ ra rất nhiếu thời gian quý báu để làm blog này.
Mình có một ước mong, nếu bạn có thêm thời gian, thỉnh thoảng có thể trích lục va dịch một số đoạn báo Đức ngắn, thì thật tốt quá. Mỉnh rất muốn tìm hiểu về tin tức, sự kiện diễn ra hàng ngày trên nuớc Đức, nhưng chỉ sau khi đọc vài câu, thì mình bỏ cuộc, v̀i mình hiểu rất mơ hồ, không chắc chắn lắm.
Mình có câu hỏi này, ko biết có nên ko? Nếu được, liệu bạn có thể cho mình stk bank ko ? Mình chỉ có ý gởi bạn một khoản nho nhỏ, xem như bạn làm part-time job vậy đó. Bạn thấy có được ko?
Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn bạn thật nhiều. Chúc bạn cuối tuần thật vui vẻ nhé.
Thân chào.
Michel
Hallo Michel, rất cảm ơn sự ủng hộ nhiệt tình của bạn với mình và blog. Về góp ý của bạn, mình sẽ cố gắng thực hiện những bài dịch như vậy trong thời gian tới. Về phần stk bank thì bạn có thể inbox trong fanpage DatTranDeutsch. Cảm ơn bạn nhiều!
cách truyền đạt qua các bài viết của bạn thật sự rất hay và bổ ích, rất dễ hiểu với đối với người đọc. Giá như có đáp án cho các phần luyện tập ngữ pháp nữa thì tốt biết bao. Cảm ơn bạn rất nhiều 🙂
Cảm ơn bạn nhiều ^^ Mình sẽ cố gắng đưa thêm các bài tập vào trong blog. Nếu bạn ở Hà Nội sắp tới có thể đến tham dự một vài lớp học miễn phí mình sẽ tổ chức nhân dịp về Việt Nam tháng 11 này nhé.
Cảm ơn bạn rất nhiều, thật tiếc vì không thể tham gia lớp học của bạn được rồi. Tớ đang sống ở Đức :). Chúc bạn thành công trên con đường giảng dạy và đưa những kiến thức bổ ích của mình chia sẻ đến bạn đọc gần xa nhé :).
Ach so, vậy mình chúc bạn sớm đạt được những thành công tại nước Đức 🙂 Hy vọng bạn sẽ tiếp tục đồng hành cùng blog ^^
Thật may mắn khi biết đến trang blog tuyệt vời của bạn, tớ đang lo liệu một người ở nhà mày mò tự học như tớ mà không có trang blog của bạn thì sẽ phải làm sao!? Thât sự là rất cảm kích với những gì bạn đang làm…Cảm ơn bạn thật nhiều. Chúc bạn luôn có nhiều sức khoẻ để tiếp tục xây dựng blog ngày một hoàn thiện hơn :).
Cảm ơn bạn nhiều 😀
Em nghĩ số nhiều phải là eine der genitiv sao cô em bảo là einer
Ich bin ein der fleissigsten Studenten in der Klasse.
Trong khi câu này lại là eine
Es ist nach meiner Meinung eine der wichtigsten Erfindungen der Menschheit.
Anh ơi cho em hỏi cấu trúc 1 trong số được không em chưa hiểu.
Ein và der được chia như thế nào
Giúp em vs ạ
Cấu trúc 1 trong số là sử dụng đại từ không xác định Indefinitpronomen nhé em. Do đó ở Nominativ ta có einer/eine/eins chứ không phải là ein/eine/ein như quán từ không xác định quen thuộc. Giống của một trong số sẽ phụ thuộc vào danh từ đứng sau Genitiv (einer với der Student và eine với die Erfindung).
Ich bin einer der fleissigsten Studenten in der Klasse.
Es ist nach meiner Meinung eine der wichtigsten Erfindungen der Menschheit.
Em có thể xem thêm ở đây: https://www.deutschplus.net/pages/Indefinitpronomen_einer_ke
cảm ơn anh nhiều ạ.
ein coi như 1 tính từ nên là eins phải ko anh
/// der là xác định như thế nào ạ. có phải là số nhiều genitiv -> der ko ạ
der là thuộc cấu trúc luôn có der phải không anh.
sau khi anh giải thích em hiểu như thế này:
vậy là giống của einer / eine / eins phụ thuộc vào giống danh từ gốc ở số ít. và cả động từ theo các cách. đúng không anh
Đúng rồi em, einer / eine / eins / einen/ einem sẽ phụ thuộc giống của danh từ ở số ít và phụ thuộc cách trong câu. Còn der sẽ luôn giữ nguyên vì đây là dạng Genitiv của Plural.
Bạn Dat Tran thân mến
Xin bạn cho mình hỏi trong tiếng Đức mình có thể dùng Infinitiv làm chủ ngữ của câu được không ?
ZB: Erholen ist notwendig für deine Gesundheit.
Nếu mình không dùng Erholung mà lại dùng Erholen thì như trên thì xét về mặt ngữ pháp có sai không ạ ?
Được bạn ạ vì khi đó Infinitiv được danh từ hóa nên nó có thể đóng vai trò chủ ngữ. Dùng Das Erholen làm danh từ (chủ ngữ) cũng không sai nhưng ít phổ biến hơn danh từ die Erholung.
Cảm ơn bạn rất nhiều
Như vậy cho dù danh từ tương ứng của động từ erholen là die Erholung, chứ không phài là das Erholen, thì chúng ta vẫn có quyền danh từ hoá động từ erholen thành das Erholen, đúng không bạn. Và quy tắc này cũng có thể áp dụng cho những động từ khác nữa. Mình hiểu vậy không biết có đúng không ạ ?
Xin lỗi vì đã làm phiền bạn với quá nhiều câu hỏi nhé.
Đúng rồi, trong trường hợp ko nhớ ra được danh từ “chuẩn” thì có thể tạm dùng cách đó bạn ạ.
Anh ơi anh cho em hỏi ví dụ như tính từ schnell hay heiß cũng được dùng như trạng từ mà không có biến đổi về hình thức đúng không ạ. Và có từ nào ngoại lệ không ạ? Em cảm ơn anh
Hallo anh. cho e hỏi là lm sao để dùng ein , eine, kein, keine ạ. e vẫn chưa hiểu lắm về phần này. Danke
Em tham khảo bài này nhé: https://dattrandeutsch.com/ngu-phap/nomen-und-artikel-danh-tu-va-quan-tu-a1/
Cho em hỏi “viel” được chia như thế nào ạ ? Khi nào thì dùng “viele”, ” viel” hoac “vielen” ạ ?
Em cảm ơn nhiều ạ
Hallo em,
viel được sử dụng cho những danh từ ko đếm được (Spaß, Macht, Geld …) trong khi viele được sử dụng cho những danh từ đếm được (Fotos, Tische, Bücher …). Với số nhiều ở Dativ thì cần lưu ý: viel vẫn sẽ là viel (VD: mit viel Geld) nhưng viele sẽ biến thành vielen (VD: mit vielen Büchern).
Anh cho e hỏi khi nao minh xài dêu phẩy và săp xêp sao cho đúng ngữ pháp khi câu co dâu phẩy.Trongmôt câu mà không chỉ co cấu trúc đơn giản mà phức tạp ý anh e kjông biết phải dịch sao cho đúng ghép từ nào trươc từ nào .kiểu là phải dịch từ nào trước từ nào và co quy tăc dì ko?a giup e vơi
Em thử minh họa bằng 1 câu cho anh xem sao nhé, chứ em hỏi vậy hơi chung chung em à ^^
Anh giúp em chuyển 2 câu english sang german với ạ
” let’s try that again”
” nice to meet you”
em cảm ơn Anh ạ
Hi em, em có thể dùng các câu sau nhé:
– Let’s try that again = Versuch es nochmal
– Nice to meet you = Es freut mich, Sie kennen zu lernen (hoặc Es freut mich, dich kennen zu lernen)
em cảm ơn anh nhiều ạ hi
vế 1: Es= “nó”
freut=” vui”
mich= ” tôi”
dịch xuôi Es->mich =” nó vui tôi”
Google Dịch “Es freut mich” =”Tôi rất vui”
vế 2: Sie=”ngài”
kennen ” biết”
zu ” đến”
lernen “học”
dịch xuôi sie->lernen = “ngài biết đến học”
Google Dịch: “Dich kennen zu lernen” =”Để làm quen với bạn”
Google Dịch: ” vế 1, vế 2″ = ” Es freut mich, Sie kennen zu lernen ” =”Tôi rất vui được gặp ngài”
Anh giúp em hiểu rõ từng từ Es, mich, kennen zu lernen và kennenzulernen với kennen zu lernen, Es và mich đang ở cách nào, freut chia động từ ở thì hiện tại phải không ạ, và 3 từ kennen, zu, lernen, tại sao Es đại từ nó khi dịch cấu trúc ” Es freut mich” lại chỉ là tôi vui hay tôi rất vui vậy Es như thừa…
mà nếu dịch hết ” Es freut mich” thành “nó vui tôi” hay “tôi vui nó”…
Anh giúp em phân tích câu trên với ạ hi
tại vì tóm lại theo em vì khi nói tiếng german người nghe làm sao hiểu nếu theo chiều xuôi hi
Anh giúp em câu này:- vd1 ” Lass es uns noch einmal versuchen” = ” hãy để chúng tôi thử lại nó lần nữa”( đây là google dịch”)
nhưng theo thứ tự “hãy để chúng tôi thử lại nó lần nữa” =” Lass uns versuchen noch einmal es ”
lass= hãy để
es = nó
uns = chúng tôi
noch einmal = lần nữa
versuchen = thử
nếu ghép xuôi (lass + es + uns + noch einmal + versuchen) =( hãy để + nó + chúng tôi+ lần nữa + thử) =( hãy để nó chúng tôi lần nữa thử) em nghe vẫn có nghĩa
Anh giúp em versuchen ở được những vị trí nào trong câu trên và es, uns có đổi vị trí và ở vị trí nào trong câu…mà dịch người nghe vẫn hiểu
– vd2 ở câu này theo google dịch ” Lass ihn es noch einmal versuchen” Hãy để anh ấy thử lại nó lần nữa” nhưng dịch xuôi theo người nghe người nói phải là” hãy để anh ấy nó lần nữa thử ” nghe không có nghĩa vì nếu nghe đến đoạn hãy “để anh ấy” =”Lass ihn” thì có nghĩa và người nghe còn hiểu nhưng đến từ es thì không có nghĩa hay không hiểu “Lass ihn es”=” hãy để anh ấy nó”
nghe tiếp đến đoạn “Lass ihn es noch einmal” = ” hãy để anh ấy nó lần nữa” vẫn không có nghĩa k hiểu người nói”
nhưng chỉ cần nghe “Lass ihn versuchen es” =” hãy để anh ấy thử nó” đã có nghĩa và nghe tiếp “Lass ihn versuchen es noch einmal”= ” hãy để anh ấy thử nó lần nữa ” or ” lass ihn noch einmal” =”hãy để anh ấy lần nữa” đã có nghĩa , nghe tiếp ” lass ihn noch einmal versuchen ” =” hãy để anh ấy lần nữa thử ” nghe tiếp “lass ihn noch einmal versuchen es” hãy để anh ấy lần nữa thử nó”
nghe đến đâu hiểu đến đấy khi người nói phát âm ra hi…
anh giúp em , tại sao vd1 es đứng trước uns ” es uns” nhưng vd2 es lại đứng sau ihn ” ihn es”
Hallo Anh, em có câu hỏi hay, hỏi Anh , Anh giúp em dịch nghĩa “german to tiếng việt” với ạ
“Ich habe ein blaues Kleid an” và Anh giúp em hiểu nghĩa habe, an trong câu này và cấu trúc,
danke Anh hi
Anh giải thích dùm nghĩa và cách dùng của các từ sau :
Aufgrund
Wegen
Dank
Infolge
änlasslich
Bezüglich
Em hơi bối rối khi nó nằm ở đầu câu ,
Anh giúp em phân biệt 2 từ đồng nghĩa và cách sử dụng của 2 từ giống và khác nhau ở trong trường hợp nào ạ: “zwei” und ” beide”
em cảm ơn anh ạ
Chào anh!
Anh có thể làm từng bảng kèm ví dụ, cách dùng, nghĩa,…của những từ như: Schreiben – Abschreiben – Aufschreiben, usw.
Bài tiếp theo ví dụ như: Geben – Aufgeben – Ausgeben, usw.
Em gặp rắc rối khi không thể dùng chính xác những từ có tiếp đầu ngữ như vậy.
Hoặc khi gặp tiếp đầu ngữ: ab – ein – aus – an,…nghĩa có thể hiểu là gì.
Mảng kiến thức động từ tách không thể làm như vậy vì số lượng sẽ rất rất nhiều em ạ. Các tiếp đầu ngữ cũng không thể dịch nghĩa đơn lẻ được vì rất nhiều trường hợp không chính xác. Cách tốt nhất là em tích lũy vốn từ dần dần thôi vì động từ tách không có các quy tắc 100% đúng.
A có thể phân biệt giúp e leute, mensch và man không ạ? Em cảm ơn ạ
cho em hỏi in den deutschsprachigen Laendern có nghĩa là ở đất các nước nói tiếng đức
sao họ không viết như này ạ :
in den Landern deutschsprachigen
Chào em, vì deutschsprachig là một tính từ nên trong trường hợp này deutschsprachig phải đứng trước Ländern (và được chia đuôi tính từ thành -> deutschsprachigen) em nhé.
Anh ơi. A cho e hỏi với: sao trong câu ‘ich mag Fisch’ thì Fisch lại không chia về số nhiều ạ. Còn trong câu ‘Ich mag Bücher‘ thì buch ở đây lại chia về số nhiều ạ.