Präteritum là một trong 3 thì quá khứ của tiếng Đức (cùng với Perfekt và Plusquamperfekt).
Đọc thêm:
Bộ E-Book Ôn thi Goethe A2 / B1 cung cấp những lưu ý và gợi ý quan trọng khi làm bài thi Goethe A2 / B1. Đi kèm là các đề mẫu kèm lời giải cụ thể và dễ hiểu.
Sách Ngữ pháp tiếng Đức theo cách dễ hiểu Version 2.0 dày 531 trang in màu 100%. Nội dung của sách bao gồm toàn bộ ngữ pháp tiếng Đức từ A1 đến C1 được sắp xếp theo 45 chương từ dễ đến khó.
Sách 3000 từ vựng tiếng Đức thông dụng dày 400 trang in màu 100% cung cấp 3000 từ vựng quan trọng và phổ biến trong cuộc sống hàng ngày cũng như thường xuyên xuất hiện trong các giáo trình dạy và học tiếng Đức.
Sách Bài tập Ngữ pháp tiếng Đức theo cách dễ hiểu dày 312 trang in màu 100%. Cuốn sách giúp bạn luyện tập thành thạo các dạng bài tập ngữ pháp tiếng Đức từ trình độ A1 đến C1.
Sách Ôn thi tiếng Đức theo cách hiệu quả – A1 dày 400 trang in trên giấy couché. Sách giúp người học vượt qua kỳ thi A1 bằng những hướng dẫn về cách giải đề thi một cách tỉ mỉ cũng như giúp rèn luyện tư duy làm bài thi một cách hiệu quả nhất.
MỤC LỤC
Sự khác nhau giữa Präteritum và Perfekt
Có 2 sự khác biệt lớn nhất giữa Präteritum và Perfekt:
Điều 1:
Präteritum diễn tả các hành động và sự kiện diễn ra trong quá khứ, đã kết thúc và không ảnh hưởng đến hiện tại. Trong khi đó, Perfekt ngoài việc CŨNG diễn tả các hành động và sự kiện diễn ra trong quá khứ, đã kết thúc và không ảnh hưởng đến hiện tại, nó CÒN có thể diễn tả các hành động và sự kiện diễn ra trong quá khứ nhưng vẫn còn có ảnh hưởng đến hiện tại.
Do đó Perfekt có thể thay thế cho Präteritum trong mọi trường hợp nhưng Präteritum không phải lúc nào cũng có thể thay thế Perfekt.
Tôi vẫn còn mệt, vì cách đây 1 tiếng tôi vừa đóng 1 cái bàn bằng gỗ -> Đúng: Dùng Perfekt, vì hành động đóng cái bàn đã kết thúc, nhưng nó vẫn còn ảnh hưởng đến hiện tại. Nó làm cho cơ thể của tôi vẫn cảm thấy mệt.
Tôi vẫn còn mệt, vì cách đây 1 tiếng tôi vừa đóng 1 cái bàn bằng gỗ -> Sai: Vì nếu dùng Präteritum thì hành động đóng cái bàn xem như đã kết thúc và không có bất kỳ tác động nào đến hiện tại nữa. Nó không thể làm cho tôi mệt như vậy.
Điều 2:
Präteritum chủ yếu dùng trong văn viết – Schriftsprache (văn học, báo chí, thư từ mang tính chính thống, thông báo..).
Còn trong giao tiếp hay văn nói – gesprochener Sprache hoặc các email, thư từ mang tính cá nhân bạn sẽ dùng thì Perfekt chủ yếu.
Tuy nhiên, có ngoại lệ với các động từ sein, haben và các Modalverben: können, sollen… gần như bạn sẽ luôn sử dụng Präteritum của những động từ này bất kể viết hay nói.
Chia động từ ở thì Präteritum
Làm sao để chia động từ ở thì Präteritum cho dễ nhớ? Trước khi đi vào quy tắc chia, bạn sẽ phải hiểu về Verbstamm. Verbstamm đơn giản là gốc của động từ. Hầu hết động từ trong tiếng Đức đều kết thúc đuôi bằng –en (machen, kommen…) hoặc –n (wandern, erinnern..).
Vậy khi bạn bỏ đi phần kết thúc đuôi –en/-n này, bạn sẽ nhận được gốc của động từ đó, chính là nhận được Verbstamm. VD: Machen có Verbstamm là mach-, kommen có Verbstamm là komm-, wandern có Verbstamm là wander-, erinnern có Verbstamm là erinner-, vân vân.
Bây giờ chúng ta sẽ chia động từ thành 2 nhóm:
Nhóm A: Nhóm các động từ yếu
Là những động từ có nguyên âm ở Verbstamm không bị biến đổi qua cả 3 thì Präsens, Präteritum, Perfekt. Bạn có thể xem lại kỹ cách phân chia động từ mạnh/yếu ở bài này.
Vậy nếu động từ cần chia Präteritum thuộc vào nhóm A – nhóm động từ yếu, thì chúng ta sẽ chia theo quy tắc cố định sau:
ich+ese -> Verbstamm + te: mach-te, lern-te
du -> Verbstamm + test: mach-test, lern-test
ihr -> Verbstamm + tet: mach-tet, lern-tet
wir -> Verbstamm + ten: mach-ten, lern-ten
Trong Nhóm A lại có 1 nhóm nhỏ có một chút đặc biệt:
Những động từ có Verbstamm kết thúc bằng –t (arbeit-en), hay –d (bad-en), -n (zeichn-en)
ich+ese -> Verbstamm + ete: arbeit-ete, bad-ete, zeichn-ete
du -> Verbstamm + etest: arbeit-etest, bad-etest, zeichn-etest
ihr -> Verbstamm + etet: arbeit-etet, bad-etet, zeichn-etet
wir -> Verbstamm + eten: arbeit-eten, bad-eten, zeichn-eten
Nhóm B: Nhóm các động từ mạnh
Nguyên âm bị biến đổi ở 1, 2 hoặc cả 3 thì Präsens, Präteritum, Perfekt. Bạn có thể xem lại kỹ cách phân chia động từ mạnh/yếu ở bài này.
Vậy nếu động từ cần chia Präteritum thuộc vào nhóm B – nhóm động từ mạnh, thì chúng ta sẽ chia theo quy tắc cố định sau:
Thay vì sử dụng Verbstamm để bắt đầu ghép vào như động từ yếu của nhóm A (tất nhiên dễ hơn vì nhìn vào động từ nguyên mẫu là cũng thấy ngay Verbstamm của nó) thì với nhóm B này, bạn trước tiên phải học thuộc dạng Präteritum của ngôi ich/er,sie,es trước, hay còn gọi là Präteritum gốc (khó hơn vì nhìn vào động từ nguyên mẫu không thể thấy dạng Präteritum của nó được, mà phải học thuộc lòng).
Sau đây là danh sách đầy đủ các động từ mạnh (bất quy tắc) mà bạn nên học thuộc:
Nên đọc qua Danh sách này trước khi xem tiếp bài viết.
Trích bảng:
Sau đó lấy dạng Präteritum gốc trong bảng ở trên (ví dụ gab, ging ..) thực hiện theo quy tắc:
ich+ese -> Präteritum gốc -> gab, ging, war
du -> Präteritum gốc + st -> gabst, gingst, warst
ihr -> Präteritum gốc + t -> gabt, gingt, wart
wir -> Präteritum gốc + en -> gaben, gingen, waren
Bộ E-Book Ôn thi Goethe A2 / B1 cung cấp những lưu ý và gợi ý quan trọng khi làm bài thi Goethe A2 / B1. Đi kèm là các đề mẫu kèm lời giải cụ thể và dễ hiểu.
Sách Ngữ pháp tiếng Đức theo cách dễ hiểu Version 2.0 dày 531 trang in màu 100%. Nội dung của sách bao gồm toàn bộ ngữ pháp tiếng Đức từ A1 đến C1 được sắp xếp theo 45 chương từ dễ đến khó.
Sách 3000 từ vựng tiếng Đức thông dụng dày 400 trang in màu 100% cung cấp 3000 từ vựng quan trọng và phổ biến trong cuộc sống hàng ngày cũng như thường xuyên xuất hiện trong các giáo trình dạy và học tiếng Đức.
Sách Bài tập Ngữ pháp tiếng Đức theo cách dễ hiểu dày 312 trang in màu 100%. Cuốn sách giúp bạn luyện tập thành thạo các dạng bài tập ngữ pháp tiếng Đức từ trình độ A1 đến C1.
Sách Ôn thi tiếng Đức theo cách hiệu quả – A1 dày 400 trang in trên giấy couché. Sách giúp người học vượt qua kỳ thi A1 bằng những hướng dẫn về cách giải đề thi một cách tỉ mỉ cũng như giúp rèn luyện tư duy làm bài thi một cách hiệu quả nhất.
Chao Ban . Minh Muon hoi La Minh Rat can mot Ban de luyen noi tieng duc ! Ban Co the giup Minh khong? Cam on !
Hallo bạn, bạn có thể inbox facebook của mình nhé. Mình sẽ giới thiệu link fb của vài bạn để bạn luyện nói.
Mk sắp thi nên muốn luyện nói B1 !
Muốn kết bạn, chờ hồi âm.
Cám ơn trước!
Gerne bạn. Bạn cứ add friend mình trên fb nhé 😀
cám ơn tác giả về bài viết . Danke
Gerne bạn. Cảm ơn vì bình luận của bạn 😀
vielen Dank!
Sehr gerne ^^
Bài viết rất hữu ích. Cảm ơn ad rất nhiều.
Cảm ơn bạn nhiều nhé ^^
Bài viết hữu ích thực sự. Cảm ơn anh nhiều.
Cảm ơn em nhé ^__^
Cảm ơn bài viết dễ hiểu của em. Chị thấy trong sách chị đang học có phần này nữa nè em ” Verben mit Vokalwechsel und regelmäßiger Edung : bringen- er brachte, kennen- er kannte, denken-er dachte, mögen- er mochte, nenen-er nannte, rennen-rannte, wissen- wusste Em giải thích thêm giúp chị nhé. Cảm ơn em.
Vâng, thực ra nhóm đó cũng vẫn là nhóm B động từ mạnh chị ạ. Các động từ chị vừa liệt kê cũng có trong list động từ bất quy tắc nên cách tốt nhất vẫn là học thuộc theo kiểu mưa dầm thấm lâu chứ cũng ko nên nhớ các quy tắc phụ thêm vào: http://www.akadaf.com/arche/unrverben.pdf
cảm ơn bài viết của bạn
Gerne ^__^
cam on ban minh moi sang duc nho doc tat ca cac bai cua ban minh da hieu bai rat nhieu. cac bai cua ban rat chi tiet . Viel viel Danke
Gerne bạn 😀
cho em xin tài liệu A1 được không ạ?
Em vào đây nhé: https://www.facebook.com/notes/%C4%91%E1%BA%A1t-tr%E1%BA%A7n-deutsch/t%E1%BB%95ng-h%E1%BB%A3p-t%C3%A0i-li%E1%BB%87u-ti%E1%BA%BFng-%C4%91%E1%BB%A9c/2034738476793205/
danke schnön ! cảm ơn anh nhiều ạ!
Gerne em ^^
Anh cho em xin hỏi: ở trên anh có viết “với các động từ sein, haben và các Modalverben: können, sollen… gần như bạn sẽ luôn sử dụng Präteritum của những động từ này.” Vậy khi dùng những động từ đó trong thì Plusquamperkeft thì mình vẫn dùng dạng Präteritum của những động từ đó hay biến đổi ra sao ạ? Vielen Dank.
Với thì Plusquamperfekt thì em lại dùng như đúng công thức bình thường của thì Plusquamperfekt nhé. Ví dụ: hatten gekonnt …
Trong trường hợp Modalverb lại đi kèm một động từ khác và em muốn dùng trong thì Plusquamperfekt thì công thức sẽ là: hatten + Infinitiv 1 + Infinitiv 2
Em có thể đọc thêm bài sau để hiểu rõ hơn (chỉ cần thay “haben” trong bài thành “hatten”): https://dattrandeutsch.com/ngu-phap/dong-tu-khuyet-thieu-o-thi-perfekt/
Tôi có nghe giảng là trong tiếng Đức không dùng: gekonnt, gehabt…. sao thầy chỉ dẫn vậy.
Tôi có nghe giảng là trong tiếng Đức không dùng: gekonnt, gehabt…. sao thầy chỉ dẫn vậy.
( Tôi chưa gửi Commet bao giờ có thể là bạn dọc khác có nhân xét giống tôi ).
Chào anh, gekonnt là dạng Partizip 2 của động từ können, và gekonnt được sử dụng trong công thức của thì Plusquamperfekt, còn bình thường khá ít được sử dụng.
Blog của bạn vô cùng hữu ích. Cảm ơn bạn đã chia sẻ và mong bạn sẽ tiếp tục mang đến kiến thức cho cộng đồng nhé. Vielen Dank!
@THU HANG: Gerne bạn ^^